Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

Hiện nay theo thông tư mới ban hành số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học có nội dung liên quan đến việc quy đổi điểm hệ 10 sang điểm hệ 4. Đây là một thông tin không còn mới, nhưng tin chắc rằng, những bạn học sinh bắt đầu bước lên ghế giảng đường còn khá bỡ ngỡ.

Hiểu được vấn đề đó, chúng tôi xin giới thiệu đến Quý bạn đọc một số vấn đề liên quan đến Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4.

Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 là gì?

Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 là một thuật ngữ thường được sử dụng trong quy chế đào tạo của các trường đại học, cao đẳng. Theo đó, Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 được hiểu là cách thức, quy tắc quy đổi tổng điểm kết thúc học phần, kết thúc kỳ học, hoặc kết thúc chương trình học của sinh viên từ thang điểm 10 như quy chuẩn phổ thông cũ sang thang điểm hệ 4 theo quy định mới của Bộ Giáo dục – Đào tạo.

Một số ưu điểm khi quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

– Thang điểm 4 mang đến lợi ích vô cùng lớn cho sinh viên:

+ Sinh viên chỉ cần đạt được điểm học phần là 8,5 (thang điểm 10) thì khi quy đổi sang thang điểm 4 sẽ là điểm A = 4 (Điểm cao nhất của thang điểm 4).

+ Sinh viên đạt điểm học phần từ 4,0 – 4,9 (thang điểm 10) là điểm không đạt đối với học chế niên chế nhưng trong học chế tín chỉ, khi quy đổi sang thang điểm 4 là điểm D = 1 lại là điểm đạt. Sinh viên có thể không cần học lại học phần này hoặc học lại để cải thiện điểm đều được.

+ Trong đào tạo theo niên chế – học phần, sinh viên muốn có kết quả học tập xếp loại Khá thì phải đạt điểm trung bình chung của tất cả các học phần tối thiểu là 7,0, trong khi đào tạo theo Hệ thống tín chỉ chỉ cần một nửa số tín chỉ tích lũy có điểm học phần 7,0 và nửa số còn lại có điểm học phần 5,5 là được.

– Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá quá trình:

Đánh giá học phần trong đào tạo theo Hệ thống tín chỉ là đánh giá quá trình với điểm thi học phần, có thể chỉ chiếm tỷ trọng 50% tỷ trọng điểm học phần. Điều này làm cho sinh viên phải học tập, kiểm tra, thực hành, thí nghiệm trong suốt học kỳ chứ không phải trông chờ vào kết quả của một kỳ thi đầy may rủi, nhưng có nhiều cơ hội không học mà có thể đạt. Vì thế, điểm học phần không đạt phải học lại để đánh giá tất cả điểm bộ phận và thi lại, chứ không thể đơn thuần tổ chức thi kết thúc học phần thêm lần 2.

– Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá sạch:

Việc chuyển từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ (A, B, C, D, F) nhằm phân loại kết quả kiểm học, phân thành các mức độ đánh giá và quy định thế nào là điểm đạt và không đạt. Thang điểm chữ này mang tính chất thang điểm trung gian. Tiếp theo, lại chuyển từ thang điểm chữ sang thang điểm 4, ta l­­ưu ý điểm F. Điểm F trong thang điểm 10 có giá trị từ 0 đến 3,9 như­­ng với thang điểm 4 thì chỉ có giá trị 0. Nh­­ưng giá trị 0 này vẫn tham gia vào tính điểm trung bình chung học kỳ. Đây chính là bản chất đào tạo sạch của Hệ thống tín chỉ ( nó không chấp nhận bất cứ một kết quả nào d­­ưới 4 của thang điểm 10).

Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định thang điểm 10 của sinh viên tương ứng với xếp loại điểm chữ nào?

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây:

– Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0.

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

– Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập: P: từ 5,0 trở lên.

– Loại không đạt: F: dưới 4.0

– Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt sử dụng chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa được hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

Bước 2: Sau khi xác định được điểm chữ, sinh viên tiến hành quy đổi điểm chữ sang thang điểm hệ 4.

Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4:

A quy đổi thành 4;

B quy đổi thành 3;

C quy đổi thành 2;

D quy đổi thành 1;

F quy đổi thành 0.

Cách xếp loại học lực của sinh viên theo thang điểm 4

Sinh việc được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc theo điểm trung bình tích lũy như sau:

– Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

– Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

– Từ 2,5 đến cận 3,2: khá;

– Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

– Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

– Dưới 1,0: Kém.

Có thể tổng kết kiến thức thông qua một bảng biểu dưới đây:

Loại Thang điểm 10 Thang điểm 4 Điểm số Điểm chữ Đạt Từ 8,5 đến 10 4 A Từ 7,0 đến 8,4 3 B Từ 5,5 đến 6,9 2 C Từ 4,0 đến 5,4 1 D Không đạt Dưới 4,0 0 F

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4. Mong rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích có thể giúp Quý bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và học tập.

Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc để biết thêm nhiều thông tin, Quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Chúc các bạn học tập thật tốt. Xin cảm ơn.