Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất

Có lẽ trong chúng ta đã nghe rất nhiều về Can chi. Nhưng ta đã từng tìm hiểu kỹ lưỡng về nó. Biết cách tính can chi ngũ hành chính xác. Áp dụng nó như thế nào vào cuộc sống thực tế. Nó có ý nghĩa gì trong đời sống con người. Nếu hứng thú với những nội dung trên, bạn hãy theo dõi bài viết để biết thêm chi tiết về Can Chi.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 11

Cách tính can chi ngũ hành 2021

Can Chi là gì?

Can Chi là tên gọi ngắn gọn của Thiên Can và Địa Chi hoặc ta có thể nghe đến cái tên thường gọi là Thập Thiên Can và Thập Nhị Địa Chi. Trong văn hóa của người Á Đông, người ta rất quen thuộc với những đơn vị này vì chúng dùng để tính trong hệ thống lịch pháp và những ngành học thuật có liên quan. Mỗi năm ta sẽ có một tên gọi riêng như Giáp Tuất, Đinh Sửu,… và cách tính Can Chi ngũ hành.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 12

Cách tính can chi ngũ hành chi tiết

Vậy thì nguồn gốc Can chi từ đâu mà ra? Có nhiều giả thuyết cho câu hỏi này và cũng có nhiều cách trả lời khác nhau. Một trong những cách giải thích phổ biến nhất là do Đại Sào phát hiện ra. Nó được tính bằng cách đếm các đốt ngón tay, mỗi ngón sẽ ứng với một tên gọi như Bính, Ất, Giáp, Đinh,… Đây gọi là Thiên Can. Còn Địa Chi là sẽ ứng với Tý, Sửu, Dần, Mẹo,… tương thích với 12 tháng trong năm.

Thập Thiên Can hay còn gọi là 10 Thiên Can gồm các yếu tố Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Và Thập Nhị Địa Chi (12 Địa Chi) bao gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Với các yếu tố này, người ta sẽ phối hợp chúng sao cho tương thích với nhau để ứng dụng tính ngày giờ năm tháng. Yếu tố Thiên Can sẽ được đặt phía trước còn Địa Chi được đặt phía sau như ta thường thấy trong tên của các năm như Đinh Sửu, Đinh Mão, Bính Dần, Giáp Tuất,… Theo cách ghép ta sẽ có được 60 tổ hợp và tuần hoàn theo chu kỳ.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 13

Khái niệm cách tính can chi ngũ hành

Thiên Can và Địa Chi có ý nghĩa gì?

Theo văn hóa phương Đông thì Can Chi có những ý nghĩa riêng liên quan đến sự xoay chuyển của đất trời. Đầu tiên là Thiên Can, người xưa quan niệm rằng 10 Thiên Can đại diện cho các thời điểm trong chu kỳ tuần hoàn của Mặt Trời. Chữ Thiên theo quan niệm của dân gia là chỉ Mặt Trời và Trời. Và chu kỳ này tác động trực tiếp đến sự sinh sôi, nảy nở của vạn vật.

  • Ta có Áp mang ý nghĩa “mở” tức là sự khởi đầu, sự tách ra để mở ra một nguồn sống mới.
  • Với Ất mang ý nghĩa “kéo” tức là vạn vật chủ mầm, nảy nở để trưởng thành.
  • Đinh mang ý nghĩa “mạnh mẽ”, đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình trưởng thành.
  • Mậu mang ý nghĩa “rậm rạp”, nó đánh dấu cho giai đoạn sinh trưởng xanh tươi, tươi tốt.
  • Tiếp đến là Kỷ mang ý nghĩa “ghi nhớ”, tức là vạn vật bắt đầu hình thành những đặc điểm riêng để phân biệt với nhau.
  • Với Canh mang ý nghĩa là “chắc lại”, đây là cột mốc cho giai đoạn vạn vật bắt sinh ra kết quả.
  • Tân mang ý nghĩa là “mới”, tức chỉ đánh dấu một giai đoạn mới là thu hoạch kết quả.
  • Nhâm mang ý nghĩa “gánh vác”, lúc này dưỡng khí sẽ tràn đầy và nuôi dưỡng vạn vật nhân gian.
  • Cuối cùng là Quý mang ý nghĩa “đo”, tức chỉ giai đoạn này vạn vật đã có thể được đo lường.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 14

Ý nghĩa của thiên can

Về phía Địa Chi, nó lại mô tả chu kỳ hoạt động của Mặt Trăng và tác động đến quá trình phát triển của vạn vật. Với:

  • Tý là yếu tố mang tính nuôi dưỡng, đánh dấu cho vạn vật bắt đầu sinh sôi.
  • Sửu đại diện cho sự gắn kết, kết lại, chỉ giai đoạn các mầm non đang lớn dần.
  • Dần chỉ sự thay đổi, dẫn dắt khi các mầm non bắt đầu vươn lên.
  • Mão có nghĩa là đội, tức là những mầm non đã vươn lên khỏi mặt đất để đón ánh mặt trời.
  • Thìn có nghĩa là chấn động, nó ám chỉ có những biên động sẽ diễn ra trong quá trình trưởng thành.
  • Tị mang ý khởi đầu, tức là đánh dấu một sự bắt đầu mới của vạn vật.
  • Ngọ ý chỉ sự tỏa ra, tức là lúc này vạn vật đã đến một giai đoạn mới, sinh mầm nảy lá.
  • Mùi có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đang hiện hữu khắp nơi khiến vạn vật phát triển theo chiều hướng xấu đi.
  • Thân là thân thể, ám chỉ vạn vật ,đã trưởng thành.
  • Dậu tượng trưng cho sự già cỗi đi, chỉ giai đoạn già đi của vạn vật.
  • Tuất có nghĩa là diệt, tức chỉ đã đến lúc vạn vật suy yếu và diệt vong.
  • Hợi tức là hạt, chỉ rằng lúc này vạn vật đã về hình dạng hạt cứng.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 15

Ý nghĩa của Địa Chi

Mối quan hệ hợp – đối của Thiên Can và Địa Chi

Thiên can Địa Chi Giáp hợp Kỷ, khắc Canh Quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ – Tuất, Tỵ – Sửu – Dậu, Hợi – Mão – Mùi. Ất hợp Canh, khắc Tân Quan hệ Lục Hợp (Nhị hợp – Tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tỵ Thân, Ngọ Mùi. Bính hợp Tân, khắc Nhâm Quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý – Ngọ – Mão – Dậu, Dần – Thân – Tỵ – Hợi, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Đinh hợp Nhâm, khắc Quý Quan hệ Tương Hại (Xấu): Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tỵ, Mão – Thìn, Thân – Hợi, Dậu – Tuất. Mậu hợp Quý, khắc Giáp Quan hệ Tương Phá (Xấu): Tý – Dậu, Mão – Ngọ, Sửu – Thìn, Thân – Tỵ, Mùi – Tuất. Kỷ hợp Giáp, khắc Ất Quan hệ Tương hình (Xấu): Dần, Tỵ, Thân – Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất – Hình hại đặc quyền; Tý, Mão – Hình hại vô lễ. Canh hợp Ất, khắc Bính Quan hệ Tự hình (Xấu): Thìn – Thìn, Dậu – Dậu, Ngọ – Ngọ, Hợi – Hợi. Tân hợp Bính, khắc Đinh Nhâm hợp Đinh, khắc Mậu Quý hợp Mậu, khắc Kỷ

Quy tắc kết hợp giữa Can – Chi

– Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được cùng với nhau.

Theo đó, 5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can Chi

Chi/Can Giáp Bính Mậu Canh Nhâm Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Dần Giáp Dần Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Canh Ngọ Nhâm Ngọ Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Nhâm Thân Tuất Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất

– Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được cùng với nhau.

Theo đó, 5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can Chi:

Chi/Can Ất Đinh Kỷ Tân Quý Sửu Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Mão Ất Mão Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Tị Ất Tỵ Đinh Tỵ Kỷ Tỵ Tân Tỵ Quý Tỵ Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Tân Mùi Quý Mùi Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Quý Dậu Hợi Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi

Như vậy, có tất cả 60 cách kết hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáp hay còn gọi là Lục thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của Thiên Can và Địa Chi khi kết hợp với nhau).

Qua hai bảng liệt kê 60 hoa giáp ở trên có thể thấy, mỗi tuổi (Địa Chi) chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có 5 mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý.

Ngũ hành là gì?

Ngũ hành tương sinh - tương khắc
Ngũ hành tương sinh – tương khắc

Người xưa quan niệm, vạn vật được trời sinh ra và chuyển hóa thông qua 05 trạng thái gọi là ngũ hành gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Theo triết học Trung Hoa cổ đại thì ngũ hành là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, nó tồn tại độc lập với ý thức của con người.

Theo thuyết duy vật cổ đại Ngũ hành có 5 vật chất tạo nên thế giới, có sự tương sinh, tương khắc với nhau bao gồm:

Nước (hành Thủy)

Đất (hành Thổ)

Lửa (hành Hỏa)

Cây cối (hành Mộc)

Kim loại (hành Kim)

Ngũ hành tương sinh

Trong hệ thống ngũ hành tương sinh bao gồm hai phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh cụ thể như sau:

  • Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.
  • Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.
  • Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.
  • Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.
  • Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.

Ngũ hành tương khắc

Trong quy luật tương khắc bao gồm hai mối quan hệ là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lý của quy luật tương khắc như sau:

  • Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa
  • Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại
  • Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây
  • Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
  • Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.

Âm dương ngũ hành của Can Chi

Can Chi được chia thành âm – dương. Trong “Dịch truyện” có nói: Thái cực sinh lưỡng nghi. Tính của ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là các vật cơ bản cấu thành nên vạn vật. Nguồn gốc của ngũ hành cũng là thái cực. Vì vậy:

  • Giáp, Ất cùng thuộc mộc. Giáp là can dương, Ất là can âm.
  • Bính, Đinh cùng thuộc hỏa. Bính là can dương, Đinh là can âm.
  • Mậu, Kỷ cùng thuộc thổ. Mậu là can dương, Kỷ là can âm.
  • Canh, Tân cùng thuộc kim. Canh là can dương, Tân là can âm.
  • Nhâm, Quý cùng thuộc thủy. Nhâm là can dương, Quý là can âm.
  • Dần, Mão cùng thuộc mộc. Dần là chi dương, Mão là chi âm.
  • Tí , ngọ cùng thuộc hỏa . Ngọ là chi dương, tị là chi âm.
  • Thân, dậu cùng thuộc kim. Thân là chi dương, dậu là chi âm.
  • Hợi, tý cùng thuộc thủy. Tý là chi dương, hợi là chi âm.

Thổ ở 4 cuối, tức là các tháng cuối của 4 quý cho nên Thìn, Tuất , Sửu và Mùi cùng thuộc thổ. Trong đó, Thìn, Tuất đều là chi dương; Sửu, Mùi đều là chi âm.

Cách tính tuổi hợp – xung theo quy luật Can chi

Tam hợp - tứ hành xung
Tam hợp – tứ hành xung

– Tam hợp: là khi tuổi của 2 người chênh nhau 4 hoặc 8 tuổi.

Gồm có 4 nhóm tam hợp là: Thân – Tý – Thìn; Tị – Dậu – Sửu; Hợi – Mão – Mùi; Dần – Ngọ – Tuất.

Ví dụ: người tuổi Thân sẽ hợp với người có tuổi Tý, tuổi Thìn.

– Tứ hành xung: là khi tuổi của 2 người chênh nhau 6 tuổi.

Có 6 cặp tứ hành xung gồm: Tý – Ngọ; Mão – Dậu; Thìn – Tuất; Sửu – Mùi; Dần – Thân; Tỵ – Hợi.

Từ 6 cặp tứ hành xung trên ghép thành 3 nhóm tứ hành xung: Tý – Ngọ – Mão – Dậu; Thìn – Tuất – Sửu – Mùi; Dần – Thân -Tỵ – Hợi.

Tuy nhiên, với trường hợp cách nhau 3 tuổi hoặc 9 tuổi thì chỉ là xung kề và ít có ảnh hưởng (Ví dụ: tuổi Tý với tuổi Mão hoặc với tuổi Dậu, tuổi Hợi với tuổi Dần hoặc với tuổi Thân).

Cách tính Can Chi ngũ hành theo năm sinh

Đây là cách tính can chi ngũ hành phổ biến để tìm Can Chi ứng với năm sinh của mình. Các tính như sau:

  • Lấy số cuối của năm sinh và suy theo quy tắc sau (cách tính Can):
  • 0 tức Canh.
  • 1 tức Tân.
  • 2 tức Nhâm.
  • 3 tức Quý.
  • 4 tức Giáp.
  • 5 tức Ẩt.
  • 6 tức Bính.
  • 7 tức Đinh.
  • 8 tức Mậu.
  • 9 tức Kỷ.

Tiếp đến lấy 2 số cuối của năm sinh chi cho 12, rồi lấy số dư để quy đổi theo quy tắc sau (cách tính Chi):

  • 0 tức Tý.
  • 1 tức Sửu.
  • 2 tức Dần.
  • 3 tức Mão.
  • 4 tức Thìn.
  • 5 tức Tị.
  • 6 tức Ngọ.
  • 7 tức Mùi.
  • 8 tức Thân.
  • 9 tức Dậu.
  • 10 tức Tuất.
  • 11 tức Hợi.

Ví dụ: Cách tính can chi ngũ hành theo năm sinh 1997 như sau:

  • Ta có Can là Đinh ứng với số 7.
  • Ta có Chi là Sửu ứng với 97 chia 12 được 8 dư 1.
  • Vậy Can Chi cho người sinh năm 1997 là Đinh Sửu.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 16

Cách tính can chi ngũ hành theo năm sinh

Cách tính can chi ngũ hành theo can Chi

Một cách tính can chi ngũ hành mà nhiều người rất quan tâm là tùy vào Can Chi thì cung mệnh sẽ được tính thế nào. Người xưa cũng đã nghĩ ra cách tính cung mệnh dựa theo một số quy tắc dưới đây, bạn đọc có thể tham khảo:

Ta có cách tính số Can Chi riêng cho quy tắc này:

  • Giáp và Ất ứng với 1.
  • Bính và Đinh ứng với 2.
  • Mậu và Kỷ ứng với 3.
  • Canh và Tân ứng với 4.
  • Nhâm và Quý ứng với 5.
  • Tý, Sửu, Ngọ, Mùi ứng với 0.
  • Dần, Mão, Thân, Dậu ứng với 1.
  • Thìn, Tị, Tuất, Hợi ứng với 2.

Sao đó ta cộng số can và số chi lại với nhau, cac số phải từ 5 trở xuống mới có thể quy đổi. Nếu số lớn hơn 5 thì ta lấy kết quả trừ cho 5 rồi quy đổi theo quy tắc dưới đây:

  • Mệnh Kim ứng với 1.
  • Mệnh Thủy ứng với 2.
  • Mệnh Hỏa ứng với 3.
  • Mệnh Thổ ứng với 4.
  • Mệnh Mộc ứng với 5.

Tiếp tục lấy ví dụ cách tính can chi ngũ hành với năm sinh 1997, ta có Can Chi là Đinh Sửu. Số của Can là 2 (ứng với Đinh), số của Chi là 0 (ứng với Sửu). Công lại ta sẽ có kết quả là 2 và ứng với mệnh Thủy. Nên những người sinh năm 1997 sẽ có mệnh Thủy.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 17

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành

Liên hệ của Âm Dương Ngũ Hành đến Can Chi

Như trên ta thấy được sự liên hệ khăng khít của ngũ hành đến với Can Chi. Và cũng có một quy luật riêng về mối quan hệ này:

  • Kim tức là kim loại đại diện cho sự bền chắc, rắn rỏi và lạnh lẽo. Tính dương của nó sẽ ứng với Thiên Can là Canh, Địa Chi là Thân. Tính Âm sẽ ứng với Thiên Can là Tân, Địa Chi là Dậu.
  • Mộc tức là gỗ đại diện cho sự tăng trưởng, dẻo dai. Tính dương của nó sẽ ứng với Thiên Can là Giáp, Địa Chi là Dần. Tính Âm sẽ ứng với Thiên Can là Ất, Địa Chi là Mão.
  • Thủy tức là nước đại diện cho sự mềm mại, biến đổi để thích nghi. Tính dương của nó sẽ ứng với Thiên Can là Quý, Địa Chi là Tý. Tính Âm sẽ ứng với Thiên Can là Nhâm, Địa Chi là Hợi.
  • Hỏa tức là lửa đại diện cho sự sáng tỏ, linh hoạt. Tính dương của nó sẽ ứng với Thiên Can là Bính, Địa Chi là Tị. Tính Âm sẽ ứng với Thiên Can là Đinh, Địa Chi là Ngọ.
  • Thổ tức là đất đại diện cho sự sự chịu đựng tốt, cái nôi của vạn vật. Tính dương của nó sẽ ứng với Thiên Can là Mậu, Địa Chi là Thìn, Tuất. Tính Âm sẽ ứng với Thiên Can là Kỷ, Địa Chi là Sửu, Mùi.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 18

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết

Liên hệ giữa phương vị mùa vượng đến Can Chi

Sự tuần hoàn của các yếu tố tự nhiên như Mặt Trời, Mặt Trăng cung tác động yếu chu kỳ 4 mùa trong năm cùng yếu tố phương vị. Do đó, ta có mối liên hệ chặt chẽ giữa Can Chi với phương vị và mùa vượng. Và trong dân gian có quy tắc liên hệ như sau:

  • Mùa xuân ứng với hướng Đông, có liên hệ với Thiên Can là Giáp, Ất và Địa Chi là Dần, Mão.
  • Mùa Hạ ứng với hướng Nam, có liên hệ với Thiên Can là Bính, Đinh và Địa Chi là Tị, Ngọ.
  • Tháng cuối mỗi mùa ứng với vị trí ở giữa, có liên hệ với Thiên Can là Mậu, Kỷ và Địa Chi là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Mùa Thu ứng với hướng Tây, có liên hệ với Thiên Can là Canh, Tân và Địa Chi là Thân, Dậu.
  • Mùa Đông ứng với hướng Bắc, có liên hệ với Thiên Can là Nhâm, Quý và Địa Chi là Hợi, Tý.

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 19

Hướng dẫn cách tính thiên can, can chi ngũ hành

Hướng dẫn chọn nghề theo Can Chi

Bên cạnh cách tính can chi ngũ hành bài viết sẽ gợi ý cho bạn đọc một số ngành nghề thích hợp ứng theo từng Can Chi. Từ đó, ta có thể chọn được công việc thích hợp với mình nhất. Chúng cũng được quy định theo những quy luật dưới đây:

  • Thiên Can là Mậu, Kỷ; Địa Chi là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và thuộc mệnh Thổ: có thể chọn các nghề như liên quan đến nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi hay liên quan đến đất đai như bất động sản, xây dựng,…
  • Thiên Can là Bính, Đinh; Địa Chi là Tị, Ngọ và thuộc mệnh Hỏa: làm các nghề liên quan đến nhiệt như hóa học, luyện kim, quang học, chế tạo vũ khí,…
  • Thiên Can là Giáp, Ất; Địa Chi là Dần, Mão và thuộc mệnh Mộc: có thể làm các nghề liên quan về gỗ và cây xanh như khai thác gỗ, chế biến gỗ, đóng thuyền, làm giấy, báo,…
  • Thiên Can là Canh, Tân; Địa Chi là Thân, Dậu và thuộc mệnh Kim: có thể làm trong lĩnh vực khai thác đá quý, chế tạo máy móc, thiết bị,…
  • Thiên Can là Nhâm, Quý; Địa Chi là Hợi, Tý và thuộc mệnh Thủy: thích hợp với các nghề như vận tải, chăn nuôi thủy sản, du lịch, kinh doanh buôn bán,…

Hướng dẫn cách tính can chi ngũ hành chi tiết nhất 20

Hướng dẫn chọn nghề theo Can Chi

Có thể thấy Can Chi là một khái niệm có tác động đến rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của chúng ta. Nắm chắc và áp dụng tốt yếu tố này sẽ hỗ trợ chúng ta rất nhiều trong cuộc sống. Hy vọng bài viết trên đã cùng cấp những thông tin hữu ích về Can Chi đến với bạn như khái niệm, ảnh hưởng và đặc biệt là cách tính can chi ngũ hành chính xác.

Dự án bất động sản nổi bật:

>> Dự án Meyhomes Capital Phú Quốc

>> Dự án An Residence Thuận An

>> Dự Án Green Center – Làng sinh thái Golf Tây Sài Gòn

>> Dự Án West Lakes Golf & Villasbiệt thự nghỉ dưỡng sân Golf đẳng cấp

>> Dự Án Lavilla Green City

>> Dự Án Crystal City Meyhomes giai đoạn 2

>> Dự Án Ixora Hồ Tràm giai đoạn 2