Cách học bài nhanh thuộc và nhớ lâu môn Sinh học

Trong bài hướng dẫn phương pháp học thuộc bài nhanh và hiệu quả, các em đã hiểu được các yếu tố giúp khả năng tiếp thu bài tốt như:

– Giữ tinh thần thoải mái (không để bị áp lực, suy nghĩ vẫn đề khác,…)

– Không gian học tập thoải mãi (yên tĩnh, thoáng mát,..)

– Thời gian học tập phù hợp (phân bổ thời gian học, thời gian có thể tiếp thu bài tốt nhất ví dụ: 5-7h, 7h-11h, 15h-16h, 19-21h,…)

– Cố gắng ôn lại bài ngay trong ngày

– Hiểu nội dung khái quát, tóm tắt các ý chính của bài học

– Có thể học nhóm, nhẩm lại bài trước khi đi ngủ,…

cách học bài nhanh thuộc môn Sinh học Cách học nhanh thuộc và nhớ lâu môn Sinh học

* Phương pháp học bài nhanh thuộc môn Sinh học

– Trước hết các em cần hiểu về sinh học là một môn khoa học đa ngành, vì thế để học giỏi môn Sinh cần phải có kiến thức vững từ các môn học khác như Toán, Lý, Hoá, và vì thế rất cần cách học thông minh, sáng tạo. Tuy nhiên, cũng như các môn học khác, các em cần ghi nhớ khái niệm cơ bản và học cách vận dụng các khái niệm này chứ không phải chỉ biết học thuộc lòng một cách máy móc.

– Mặt khác, Sinh học là khoa học nghiên cứu về sự sống nên kiến thức rất rộng bao gồm từ mức độ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Vì thế muốn nắm bắt được những nguyên lý cơ bản của sự sống cần phải biết cách học, biết cách liên hệ kiến thức của các phần lại với nhau, biết nhìn nhận các mức độ tổ chức của sự sống như những hệ thống mở luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi trường không ngừng biến đổi. Nếu chỉ biết học thuộc lòng mà không tìm hiểu các khái niệm, hiện tương một cách thấu đáo thì khi đi thi gặp các câu hỏi vận dụng khác một chút là các em sẽ gặp khó khăn khi làm bài.

Vì các em đã hiểu rõ cách học ở trên nên chúng ta không nhắc lại nữa, mà ở đây chúng sẽ áp dụng phương pháp này vào 1 bài học cụ thể của môn sinh học:

– Đối với mỗi mỗi bài học cần học theo cách: Đi từ tổng thể tới chi tiết, nắm chắc khái niệm, cơ chế, ý nghĩa.

>> có thể bạn muốn xem:

  • Hiểu bản thân hơn chỉ với 4 câu hỏi trắc nghiệm MBTI
  • Định hướng nghề nghiệp với bài trắc nghiệm John Holland

+ Ví dụ, khi học về đột biến đa bội thể thì cần học khái niệm thế nào là đột biến đa bội, cơ chế phát sinh thể đa bội, phân loại đa bội thể, đặc điểm của thể đa bội, ý nghĩa của đột biến đa bội trong chọn giống và trong tiến hoá, nêu được một số ví dụ về các dạng đa bội.

+ Ví dụ, học bài: “Quá trình tự nhân đôi của ADN”, các em sẽ tóm tắt nội dung và các ý chính cơ bản như sau: (học 5 tiêu đề từ 1-5, sau đó ghi nhớ 1 tiêu đề có mấy ý chính,…)

1. Thời điểm và vị trí

* Thời điểm: Xảy ra pha S của chu kỳ trung gian

* Vị trí : Trong nhân tế bào

2. Thành phần tham gia

– ADN khuôn (ADN mẹ)

– Các nucleotit tự do A, T, G, X

– Năng lượng: ATP

– Hệ enzim:

  • ADN polymeraza (kéo dài sợi mới theo chiều 5’ – 3’)
  • Enzim tháo xoắn
  • ARN polymeraza
  • Ligaza (enzim nối ADN)

3. Nguyên tắc

  • Nguyên tắc bán bảo toàn (giữ lại ½)
  • Nguyên tắc bổ sung: A lk T, G lk X

4. Các bước của cơ chế tự sao

+ Bước 1: Tháo xoắn

  • Enzym tháo xoắn sẽ tách mạch và tháo xoắn ADN → hình thành nên chạc tái bản (chữ Y) → lộ ra 2 mạch đơn 3’ – 5’ và 5’ – 3’

+ Bước 2: Tổng hợp sợi mới

  • Trên sợi 3’ – 5’: Tổng hợp sợi mới diễn ra liên tục
  • Trên sợi 5’ – 3’: Tổng hợp gián đoạn.
  • Tổng hợp các đoạn ngắn (Okazaki) ngược chiều tháo xoắn. Các enzym nối, nối Okazaki thành sợi mới

+ Bước 3: Hình thành ADN con

  • Đoạn nào tập hợp xong → đóng xoắn ngay → ADN
  • ADN con có 1 mạch đơn mới với 1 mạch đơn cũ của ADN mẹ

5. Kết quả

  • Từ 1 phân tử ADN mẹ ban đầu → tự sao 1 lần → 2 ADN con
  • 2 ADN con giống nhau và giống ADN mẹ ban đầu
  • ADN con có 1 mạch đơn mới với 1 mạch đơn cũ của ADN mẹ

6. Ý nghĩa

  • Đảm bảo được chức năng di truyền (từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác).

* Như vậy: Nội dung bài học “Quá trình tự nhân đôi của ADN” các em sẽ trả lời những câu hỏi sau:

– Xảy ra ở đâu? Xảy ra khi nào? Xảy ra như thế nào? Kết quả như thế nào? Ý nghĩa của quá trình tự nhân đôi ADN?

>> có thể bạn muốn xem:

  • Phương pháp học bài nhanh thuộc môn Sử

* Phương pháp học thuộc môn Sinh hiệu quả

+ Trong thế giới của sự tưởng tượng, học sinh thỏa sức sáng tạo những nét đặc biệt, độc đáo thậm chí là kì dị cho các sự vật, hiện tượng. Liên tưởng càng sinh động, ấn tượng thì ghi nhớ càng tốt. Dưới đây là một số quy luật liên tưởng các em cần biết.

– Quy luật tương tự (như nói đến mùa thu thường liên tưởng đến lá vàng, nói đến cặp nhân tố di truyền là nghĩ đến cặp nhiễm sắc thể tương đồng,…).

– Quy luật tương phản (như nói đến phân li độc lập nghĩ đến di truyền liên kết, nói đến nhân đôi thì nghĩ đến phân li,…).

– Quy luật gần nhau (thấy đậu Hà Lan là nghĩ đến Menđen, thấy ruồi giấm là nghĩ đến Moocgan,…).

– Quy luật liên tưởng: Tạo ra sự liên hệ giữa những vấn đề cần ghi nhớ với thế giới hình ảnh xung quanh…

+ Những nội dung đơn giản, dễ nhớ thì sự tưởng tượng không thật cần thiết. Sự tưởng tượng rất phù hợp với những nội dung phức tạp và trừu tượng mà nếu học thuộc theo những cách thông thường mất nhiều thời gian, khó nhớ.

+ Ví dụ sinh động về sử dụng liên tưởng để học tốt Sinh học

Ví dụ 1: Khi học bài 2 – Lai một cặp tính trạng, mục II. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm, học sinh cần phải nắm được:

– Mỗi tính trạng của cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định.

– Trong tế bào sinh dưỡng, các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp tương đồng.

– Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố của cặp đi về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.

– Trong quá trình thụ tinh, các nhân tố di truyền của cặp được tổ hợp lại và tính trạng được biểu hiện.

+ Hoạt động của cặp nhân tố di truyền có thể được tưởng tượng thành: Đôi giày của bạn Mạnh có hai chiếc trông thật giống nhau, chỉ là ngược phía với nhau (như hai nhân tố di truyền khác nhau về nguồn gốc . Nếu muốn chúng vẫn có thể tách nhau ra, khi đó chiếc bên phải vẫn là chiếc bên phải, chiếc bên trái vẫn là chiếc bên trái, không lẫn lộn. Ghép lại cạnh nhau chúng lại tạo thành một đôi giày.

Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về diễn biến của quá trình tổng hợp chuỗi axit-amin trong mục I bài 19 – Quan hệ giữa gen và tính trạng, giáo viên có thể gợi ý để học sinh liên tưởng:

– Phân tử mARN – kho chứa hàng, gồm nhiều vị trí để hàng, các vị trí có thể để loại hàng giống hoặc khác nhau, vị trí để hàng đầu tiên là do một người được chỉ định trước mang tới; tARN – Người mang hàng; Ribôxôm – Xe chở người mang hàng, Mỗi axit amin – Một kiện hàng.

+ Câu chuyện có thể tưởng tượng như sau: Người mang hàng đầu tiên là người được chỉ định trước, với lí do “hợp tuổi”. Anh ta lên xe, xe đi 3 bước, anh ta mang kiện hàng mở đầu để vào đúng vị trí và đi ra. Tiếp tục theo đúng trật tự, người thứ hai lên xe mang hàng đặt vào đúng vị trí cạnh kiện hàng mở đầu, lấy dây xích móc hai kiện hàng vào nhau. Cứ như vậy, những người tiếp theo lần lượt mang các kiện hàng của mình đặt vào đúng vị trí và đi ra. Đến vị trí để hàng cuối cùng, vì thấy cửa kho hàng đã khóa nên người cuối cùng không lên xe nữa. Cả dây hàng trong kho được kéo đi giao cho nơi khác.

* Tóm lại:

Để học thuộc bài môn Sinh nhanh, các em cần ôn tập theo kiểu hệ thống hoá kiến thức đi từ tổng thể tới chi tiết. Trong từng phần cụ thể lại đi từ khái niệm cơ bản đến cơ chế, qui trình, cách phân loại, đặc điểm đến ứng dụng.

– Mặc dù phải ôn tập toàn bộ chương trình sinh học nhưng cần xác định thứ tự ưu tiên một cách hợp lí mà không dàn trải đều. Cần kết hợp việc ghi nhớ các kiến thức cơ bản như khái niệm, nguyên lí đến việc vận dụng kiến thức vào việc giải các bài tập, các vấn đề ứng dụng trong thực tiễn.