Quy luat co ban ung dung cam giac trong cuoc song hoc tap – NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda – Studocu

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN

ỨNG DỤNG CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA CẢM GIÁC

TRONG CUỘC SỐNG VÀ TRONG HỌC TẬP

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………

B. NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………………………..

I. Khái niệm cảm giác ……………………………………………………………………………………… II. Đặc điểm của cảm giác ……………………………………………………………………………….. III. Các quy luật cơ bản của cảm giác ………………………………………………………………. 3. Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác………………………………… 3. Quy luật về tính thích ứng của cảm giác…………………………………………………. 3. Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác………………………………… IV. Ứng dụng các quy luật cơ bản của cảm giác trong cuộc sống và trong học tập 6 4. Ứng dụng quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác………………….. 4. Ứng dụng quy luật về tính thích ứng của cảm giác………………………………….. 4. Ứng dụng quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác………………………………….

C. KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

Ví dụ: một bông hoa hồng có thuộc tính là thơm, khi ta ngửi sẽ tác động vào khứu giác và làm cho ta có cảm giác về mùi thơm của bông hoa đó.

II. Đặc điểm của cảm giác Từ định nghĩa nêu trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của cảm giác: Thứ nhất , cảm giác là một quá trình tâm lí, tức là có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách cụ thể, rõ ràng. “Quá trình cảm giác diễn ra như sau: 1- Một kích thích bên trong hoặc bên ngoài tác động đến các cơ quan cảm giác làm xuất hiện hưng phấn. 2- Hưng phấn xuất hiện được truyền theo đường dẫn của thần kinh cảm giác đến tế bào trung tâm của cơ quan phân tích và đến vỏ não. 3- Trong vỏ não hưng phấn được chuyển thành hiện tượng tâm lý: xuất hiện cảm giác chủ quan về thế giới khách quan.” 2 Khi kích thích ngừng tác động thì cảm giác cũng hết.

Thứ hai , cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể. Nghĩa là cảm giác chỉ mới cho ta biết từng thuộc tính không liên quan đến nhau của vật kích thích thông qua từng cảm giác khi tác động vào giác quan tương ứng. Do vậy, cảm giác chưa phản ánh đầy đủ các thuộc tính của sự vật, hiện tượng và ta chưa thể gọi tên được sự vật, hiện tượng đó. Đây là điểm khác biệt căn bản giúp ta phân biệt cảm giác với tri giác khi tri giác phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

Thứ ba , cảm giác phản ánh sự vật hiện tượng trực tiếp, tức là ta phải trực tiếp nghe thấy, nhìn thấy, … các sự vật, hiện tượng, trạng thái cơ thể. Nếu nó đang không kích thích, tác động vào các giác quan thì ta không cảm giác được.

học, 2 Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 27. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Viện Tâm lý học (2000), Từ điển Tâm lý

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

Thứ tư , cảm giác mang bản chất xã hội lịch sử. Bản chất xã hội, lịch sử được biểu hiện:

  • Đối tượng phản ánh của cảm giác ở người không chỉ là những thuộc tính của sự vật, hiện tượng có sẵn trong tự nhiên mà còn bao gồm cả những thuộc tính của sự vật, hiện tượng là sản phẩm do lao động của con người sáng tạo ra.

  • Ở con người, cơ chế sinh lý của cảm giác không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ.

  • Bản thân các giác quan của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội, lịch sử. “Cảm giác của người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục, tức là cảm giác của người được tạo ra theo phương thức đặc thù của xã hội, do đó, mang tính xã hội. Ví dụ: Nhờ hoạt động nghề nghiệp mà người đầu bếp chuyên nghiệp có thể ‘nếm’ được bằng mũi.” 3

III. Các quy luật cơ bản của cảm giác Mọi hoạt động cảm giác trong đời sống đều tuân theo những quy luật nhất định. Cảm giác có 3 quy luật cơ bản là: quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm giác, quy luật về tính thích ứng của cảm giác, quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác.

III. Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác Tính nhạy cảm của các giác quan là khả năng của các giác quan đảm nhận kích thích trực tiếp tác động đến các giác quan đó.

Ngưỡng của cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác. Ngưỡng cảm giác có 2 loại: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.

TP. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 52 Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

đèn sáng lên sẽ khiến mắt ta ban đầu bị lóa, một lúc sau khi mắt giảm độ nhạy cảm xuống thì mới nhìn rõ các vật một cách bình thường.

Cảm giác sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi quá trình kích thích kéo dài. Ví dụ: khi mới đeo đồng hồ thì ta sẽ có cảm giác vướng víu, không thoải mái ở cổ tay nhưng đeo lâu thì ta không còn cảm thấy như thế nữa.

Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động rèn luyện. III. Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác Nội dung quy luật này là sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. Ví dụ: một số mùi thơm dễ chịu sẽ làm cho mắt ta nhìn tinh hơn, còn mùi hôi khó chịu sẽ làm mắt nhìn kém đi.

Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối tiếp ở những cảm giác cùng loại hay khác loại. Trong đó, tương phản chính là hiện tượng tác động qua lại giữa các cảm giác cùng loại. Đó là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời. Như vậy, có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời.

Nguyên nhân của hiện tượng trên là do cường độ của một cảm giác không những phụ thuộc vào cường độ của kích thích và năng lực thích ứng của bộ máy thụ cảm mà còn phụ thuộc vào các kích thích cùng lúc hay trước kia đã tác động vào các cơ quan phân tích khác.

IV. Ứng dụng các quy luật cơ bản của cảm giác trong cuộc sống và trong học tập

IV. Ứng dụng quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

Quy luật này được áp dụng rất nhiều trong cuộc sống và học tập, đặc biệt ta cần chú ý tác động vào vùng phản ánh tốt nhất của các giác quan, từ đó con người mới có được cảm giác và phản ánh các thuộc tính một cách đầy đủ nhất.

 Trong cuộc sống: Mùa đông ta phải mặc quần áo ấm, bởi nếu không nhiệt độ quá thấp ngoài vùng cảm giác được sẽ tác động vào da chúng ta, gây nên hiện tượng tê tay tê chân, cảm nhận các sự vật kém đi khi sờ, nắm. Việc mặc quần áo ấm sẽ giúp tăng nhiệt độ cho cơ thể, từ đó cơ quan xúc giác mới có thể cảm giác được.

Cũng từ nhu cầu đảm bảo nhiệt độ xung quanh luôn trong vùng phản ánh tốt nhất của mình mà con người phát minh ra máy điều hòa để mùa hè thì thấy mát hơn còn mùa đông sẽ thấy ấm hơn.

Trong một số trường hợp, tính nhạy cảm sai biệt cao đối với một cảm giác nào đó có thể giúp con người phát triển năng khiếu. Ví dụ người có thể phát hiện ra sự khác biệt giữa cao độ âm thanh các nốt nhạc có năng khiếu về âm nhạc, người có thể phân biệt các tông màu khác nhau của cùng một gam màu sẽ có năng khiếu về hội họa.

 Trong học tập: Đối với hoạt động thuyết trình, người diễn thuyết cần nói vừa phải để tác động vào vùng phản ánh tốt nhất của người nghe. Nếu nói quá nhỏ thì người nghe phải căng tai ra nghe, nhiều khi không chạm được đến ngưỡng có thể nghe được nên bị bỏ sót nội dung bài thuyết trình. Nếu nói quá to thì người nghe cũng bị choáng tai, gây nhức đầu và khó có thể tiếp tục lắng nghe bài thuyết trình. Đây là một kỹ năng mà nhiều chuyên gia đã khuyến nghị cần phải rèn luyện: “Nếu kiên trì luyện tập thì giọng nói sẽ có sức lôi cuốn người nghe hơn. Giọng điệu cần rõ ràng, âm lượng vừa phải, nhưng gia tăng khi đề cập những

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

Một ví dụ khác, vì cảm giác của chúng ta có thể mất đi hoặc suy yếu khi quá trình kích thích kéo dài, lặp đi lặp lại một cách giống nhau nên các khách hàng sẽ có cảm giác chán và không quan tâm tới một sản phẩm hay dịch vụ không có sự thay đổi. Do vậy trong kinh doanh các nhà kinh doanh nên có sự thay đổi về sản phẩm và dịch vụ của mình để kích thích cảm giác mới tới khách hàng, ví dụ như thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, hương vị, về chất lượng dịch vụ,… “Đặc tính của sản phẩm mới là ‘mới’. Trung tâm của cái ‘mới’ là ưu việt hơn sản phẩm cũ. Nếu tính ưu việt của sản phẩm mới đặc biệt nổi bật thì nhu cầu của họ sẽ mạnh.” 6. Tương tự trong ẩm thực thì phải thay đổi các món ăn hằng ngày để không thấy ngán, trong âm nhạc thì một nhạc sĩ phải tìm ra các giai điệu mới.

 Trong học tập: Ví dụ khi chuyển từ môi trường học phổ thông sang môi trường học đại học thì lúc đầu ta sẽ thấy bỡ ngỡ, các giác quan đều được kích thích bởi những yếu tố mới. Giờ học lý thuyết được tách riêng ra kéo dài 90 phút, được các giảng viên truyền đạt rất nhiều kiến thức mới trong mỗi bài thay vì 45 phút vừa lý thuyết vừa làm bài tập như cấp phổ thông, điều này khiến thính giác bị tác động với cường độ cao nên những buổi đầu ta khó nghe tập trung được hết bài giảng. Nhưng càng về sau sự kích thích như vậy lặp đi lặp lại khiến ta quen dần, rèn luyện được sự thích ứng cho tai mình và có thể nghe được hết các bài giảng của giảng viên. Tương tự với cảm giác nhìn, nếu như ở phổ thông chủ yếu viết bảng thì lên đại học lại sử dụng slide trình chiếu với nhiều màu sắc, biểu đồ, hình ảnh nên lúc đầu sẽ choáng ngợp nhưng về sau thì quen dần.

Một ví dụ khác là đối với hoạt động làm việc nhóm. Nếu mới tiếp xúc với cách làm việc này thì sẽ gặp khó khăn bởi về cảm giác nghe sẽ bị kích thích bởi rất nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, nhưng về sau thì quen dần.

6 Mã Nghĩa Hiệp (1998), Tâm lý học tiêu dùng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 265.

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

IV. Ứng dụng quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác  Trong cuộc sống, quy luật này được ứng dụng nhiều trong kinh doanh, thiết kế, ẩm thực và rất nhiều lĩnh vực khác.

Trong kinh doanh các nhà hàng đồ uống, cà phê, việc bố trí không gian yên tĩnh, nhạc du dương, ánh sáng ấm và màu tường trầm sẽ tạo cảm giác ấm cúng hơn, kích thích vị giác phát triển và thưởng thức cà phê được ngon hơn. Đây là sự tác động giữa các giác quan thị giác, thính giác và vị giác.

Tương tự, trong ẩm thực, việc nấu ăn ngon thôi cũng chưa đủ mà còn phải trình bày đẹp, bố cục hài hòa cân đối sẽ kích thích vị giác và hứng thú muốn ăn hơn.

Trong thiết kế nhà cửa, việc sơn màu tường với gam màu nhẹ và không gian thoáng đãng không đặt nhiều đồ nội thất sẽ khiến cảm giác nhìn được kích thích vừa đủ, từ đó ta sẽ cảm thấy thoải mái hơn. Dân gian ta có câu “nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm” cũng ý chỉ sự tác động qua lại giữa thị giác tới xúc giác và vị giác. Từ đó cần thường xuyên giữ cho không gian sinh hoạt được gọn gàng sạch sẽ sẽ tạo cảm giác dễ chịu; bát đĩa ăn xong phải rửa cho thật sạch thì lần sau ăn khi sử dụng sẽ thấy có hứng ăn hơn, kích thích vị giác hơn.

Trong y tế, sơn tường trắng, nền gạch trắng và các dụng cụ, trang phục đều trắng sẽ tạo cảm giác sạch sẽ, rất cần thiết đối với môi trường công cộng, có sự sinh hoạt ăn ở của hàng ngàn bệnh nhân mỗi ngày.

Không chỉ có sự tác động qua lại giữa các cảm giác mà sự tương phản giữa các cảm giác cùng loại cũng được ứng dụng nhiều. Ví dụ: khi nấu chè thì nên để nguội ăn sẽ ngọt hơn là ăn chè nóng, do cường độ kích thích đã giảm xuống nên ta cảm nhận được rõ vị ngọt của đường hơn. Khi ăn trái cây, không nên ăn loại quả có vị ngọt đậm trước khi ăn

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

quan để đạt được hiệu quả tốt nhất trong mọi hoạt động. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp nên tiểu luận trên không tránh khỏi sai sót, mong thầy cô góp ý để bài viết ngày càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI – trithucpanda

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Mã Nghĩa Hiệp (1998), Tâm lý học tiêu dùng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
  2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
  3. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
  4. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Viện Tâm lý học (2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
  5. Trần Thượng Tuấn, Nguyễn Minh Huy (2015), 8 kỹ năng mềm thiết yếu- chìa khóa đến thành công, Nxb. Lao động, Hà Nội.
  6. Thanh Vân, Hoàng Lâm (2008), Tất cả đều có thể, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.

Quy luật cơ bản ứng dụng cảm giác trong cuộc sống học tập

Khái Niệm Đặc Điểm Và Các Quy Luật Cơ Bản Ứng Dụng Các Quy Luật Cơ

Bản Của Cảm Giác Trong Cuộc Sống Và Trong Học Tập, Con người ngay từ

khi sinh ra đã luôn có nhu cầu tìm hiểu về thế giới xung quanh mình. Cảm

giác là một hiện tượng tâm lý đơn giản nhất mở đầu cho hoạt động nhận thức

đó, giúp từng bước hình thành nên đời sống tâm lý con người. Không có cảm

giác thì con người cũng không thể có bất cứ nhận thức nào về sự vật, hiện

tượng, không thể tiến hành các hoạt động nhận thức cao hơn. Mặt khác, cảm

giác ở mỗi người luôn diễn ra theo các quy luật nhất định nên cần phải biết

vận dụng chúng để đạt hiệu quả cao trong quá trình sống, học tập và làm việc.

Chính vì vai trò to lớn cũng như tính ứng dụng cao của các quy luật cảm giác

trong thực tiễn mà bài tiểu luận xin được lựa chọn và phân tích đề số 07:

“Cảm giác: khái niệm, đặc điểm và các quy luật cơ bản. Ứng dụng các quy

luật cơ bản của cảm giác trong cuộc sống và trong học tập”.