Quy đổi liều lượng thuốc theo Đông y – Tuệ Tĩnh Đường

Do Sự thay đổi cách đo lường của các triều đại và sự khác biệt giữa các vùng miền, thời xưa và nay khác nhau rất nhiều về tên gọi, các đơn vị quy đổi liều lượng thuốc Theo Đông Y đo lường cũng không đồng nhất.

quy-doi-lieu-luong-thuoc

Thời nhà Hán quy đổi liều lượng thuốc theo Đông y

Với công việc cân đong dùng đơn vị là Thù, Phân, Lạng, Cân để đo lường, quy định như sau:

  • 6 thù = 1 phân
  • 4 phân = 1 lạng
  • 16 lạng = 1 cân

quy-doi-lieu-luong-thuoc-2

Đời nhà Tống:(cũng giống thời Hán)

Đời nhà Tống thi khác lấy đơn vị là Cân, Lạng, Tiền, Phân, Li

  • 10 li = 1 phân
  • 10 phân= = 1 tiền
  • 10 tiền = 1 lạng
  • 16 lạng = 1 cân

Đời nhà – Minh,đến đời nhà Thanh:

Thời cổ dùng 1 lạng nay cổ thể dùng là 1 tiền. Trong bài thuốc của các thời đại Tống, Minh, Thanh thường nói đến đơn vị là Phân. Tức là phân của đơn vị phân, li, đơn vị phân này không giống với đơn vi phân thời cổ (2 tiền rưỡi = 1 phân thời cổ). Từ những điều cổ phương đã nổi, 1 lạng thời nhà Hán ngày nay cố thể dùng bằng 3g.

ĐO DUNG TÍCH ( DUNG LƯỢNG)

– Trong cổ phương, thường dùng các đơn vị như: Hộc, Đấu, Thăng, Ca, Thược, đều hơn kém nhau 10 lần;

  • 10 thước = 1 ca
  • 10 ca = 1 thăng
  • 10 thăng = 1 đấu
  • 10 đấu = 1hốc

Ngày nay: 1 thăng = 1 lít, 1 ca = 1/10 lít = 1 dề ci lít (dm3)

TỪ DUNG TÍCH TÍNH RA TRỌNG LƯỢNG LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCT

Thường thường trong các phương thuốc:

  • 1 thăng Vân Bán hạ tương ứng với 5 lạng;
  • 1 thăng Thục tiêu thì tương ứng với 3 lạng;
  • 1 thăng Ngô thù du thì tương ứng với 5 lạng

Dựa vào trọng lượng riêng, tuỳ theo độ nặng nhẹ của các vị thuốc mà 1 thăng thuốc tương đương với khoảng từ 3 – 9 lạng.

ĐỐI VỚI PHƯƠNG THUỐC DẠNG TÁN LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCT

Thời cổ dùng các đơn vị có tên như:

Đao khuê, Phương thốn tỷ (cái thìa vuông) tức là làm 1 cái thìa vuông.Mỗi cạnh dài 1 thốn, xúc mạt thuốc (thuốc tán, bột) vừa đầy mà không bị rơi vãi là vừa độ. Đao khuê = 1/10 của Phương thốn tỷ.

Tiền tỷ tức là dựa vào loại tiền 5 thù thời nhà Hán đong mạt thuốc vừa đầy mà không bị rơi là vừa đủ.

Nhất tự tức là dựa vào loại tiền Khai Nguyên Thông Bảo thời cổ. (là một loại tiền tệ cổ bằng bạc, trên đồng tiền có khắc 4 chữ khác nhau ở xung quanh: Khai, Nguyên, Thông, Bảo). Xúc mạt thuốc lấp vừa đầy các chữ đó là lượng của Nhất tự.

Trong đó, 1 phương thốn tỷ thuốc tán thì lại bằng khoảng 5 đến 8 phân. (Tương đương với lượng khoảng 2 – 3g, ngày nay 1 tiền tỷ thuốc tán bằng khoảng 3 đến 5 phân ,tương đương với liều lượng dùng khoảng 1 đến 2g ngày nay).

ĐỐI VỚI DẠNG THUỐC HOÀN

Về số lượng, kích thước của viên thuốc hoàn thời cổ dùng đơn vị như sau:

  • Đại đơn hoàn
  • Kê tử hoàng

Đại ngô đồng tử cho đến Đại ma tử và Tiểu ma tử.

Ví dụ: 1 Kê tử hoàng = 1 Đơn hoàng = 40 Ngô đồng tử = 30 hạt Đại đậu 9 160 hạt Tiểu đậu = 480 hạt Đại ma tử

quy-doi-lieu-luong

= 1440 hạt Tiểu ma tử (tên cổ là Tê ma, tức Hồ ma).

Các y gia từ xưa đến nay, tuy đâ tăng cường tiến hành nghiên cứu, khảo sốt rất nhiều về vấn đề liều lượng của thuốc cổ phương, nhưng cho đến nay vẫn chưa đưa ra kết luận. Tuy vậy người ta cũng khẳng định rằng liều lượng thuốc dùng trong thời đại Triều Hán, Tấn so với hiện nay là ít hơn, mà phương pháp dùng thuốc cũng không giống nhau.

Phương thuốc của Trương Trọng Cảnh mỗi thang chỉ sắc một lần và đa số là chia làm 3 lần uống. Cho nên lượng thuốc dùng khác nhau là tương đối lớn.

TÍNH RA LIỀU HIỆN NAY THUỐC YHCT

Chuyển đổi giữa những đơn vị đo lường cổ quy ra đơn vị đo lường quốc tế được tính toán theo tỷ lệ dưới đây:

  • 1 cân (16 lạng) = 0,5 kg = 500g
  • 1 lạng = 31,25g
  • 1 tiền = 3,125g
  • 1 phân = 0,3125g
  • 1 li = 0,03125gquy-doi-lieu-

⇒ Chú ý: Lúc chuyển đổi đơn vị những số lẻ phía sau cũng có thể lược bỏ hoặc làm tròn thường lấy:

  • 1 đồng cân bằng 4g
  • 1 lạng bằng 40g
  • 1 cân ta bằng 400g

Tham khảo thêm trên trang: Tuệ Tĩnh Đường – Tinh Hoa Y học Cổ Truyền