Tất tần tật thông tin về cây bồ kết

Khi nhắc tới bồ kết thì điều đầu tiên bạn nghĩ tới là gì? Đó có lẽ hương thơm dịu nhẹ, không lẫn vào đâu của quả bồ kết được sử dụng khi nấu nước gội đầu. Không chỉ dừng lại ở việc nuôi dưỡng mái tóc bóng mượt, bồ kết còn mang lại nhiều điều tuyệt vời hơn thế nữa. Mời các bạn cùng khám phá những đặc điểm lý thú và tác dụng của bồ kết tới sức khỏe của chúng ta nhé.

1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Bồ kết có tên khoa học là Gleditsia fera (Lour.) Merr, thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae), với các tên gọi khác như:

  • Tên đồng nghĩa: Gleditsia thoreln Gapgnep.
  • Tên khác: bồ kếp, chùm kết, tạo giác, phác kết (Tày), co kết (Thái).
  • Tên nước ngoài: Locust (Anh), fevier de Chine (Pháp).

Cây bồ kết là cây gỗ to, cao từ 5 – 7 m. Thân thẳng có vỏ nhẵn và gai to, cứng, phân nhánh, dài 10 – 25 cm. Cành mảnh, hình trụ, khúc khuỷu, lúc đầu có lông sau nhẵn và có màu xám nhạt.

Cây bồ kết có lá kép, mọc so le, hai lần lông chim, cuống chung dài 10 – 12cm hay hơn, có lông nhỏ và có rảnh. Lá chét 6 -8 đôi mọc so le, hình thuôn, bóng và hơi có lông ở mặt trên, nhạt hơn và nhẵn ở mặt dưới, đầu lá chét tròn, gốc lá lệch, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm nhỏ, rụng sớm.

Cụm hoa mọc thành chùm ở ngoài kẽ lá, dài 10 – 15 cm, hoa màu trắng tụ họp 2 -7 cái trên những cành ngắn, dài hình ống, tràng 5 cánh, hoa đực có 10 nhị và không có bầu, hoa lưỡng tính có 5 nhị, bầu có nhiều lông đựng 12 noãn.

Quả đậu mỏng, dài 10 – 12 cm, rộng 1.5 – 2 cm, thẳng hoặc hơi cong, khi còn tươi mặt ngoài có một lớp phân màu lam, chứa 10 -12 hạt bao bọc bởi một lớp cơm màu vàng, khi chín quả màu vàng nâu, để lâu chuyển sang đen.

Bồ kết là loại cây gỗ lớn mọc nhanh, cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, đôi khi thấy cả ở ven rừng núi đá vôi. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, nhưng tỷ lệ kết quả vào thời tiết. Năm nào mưa nhiều đúng vào thời kỳ ra hoa thì thu được ít quả. Bồ kết rụng lá vào mùa đông.

Lá non mọc lại vào cuối mùa xuân năm sau. Cây trồng bằng hạt sau 4 năm ra hoa quả lứa đầu tiên, các năm sau càng nhiều hơn. Bồ kết có khả năng tái sinh chồi sau khi chặt.

Mùa hoa: tháng 5 -7, mùa quả: tháng 8 – 10.

Hình ảnh về cây bồ kết

Hình ảnh cây bồ kết

2. Cách trồng

Bồ kết không kén đất, thường được trồng ở bờ ao, quanh nhà, ven đường đi ở trung du và đồng bằng. Người ta trồng bồ kết bằng hạt. Có thể gieo thẳng hoặc gieo trong vườn nhà.

Vào tháng 2-3, chọn những hạt chắc, không bị mọt, ngâm no nước rồi đem gieo. Nếu gieo thẳng thì mỗi hốc gieo 3 – 4 hạt, về sau tỉa bỏ để lại một cây khỏe nhất.

Nếu gieo trong vườn ươm, cũng có thể gieo thành hốc với khoảng cách 20 x 20cm hoặc gieo thành hàng cách nhau 20cm.

Sau khi gieo 5 – 6 tháng có thể đám cây con đi trồng. Trồng theo hố cách nhau 7 – 10cm, kích thước hố 40 x 40 x 50 cm. Mỗi hố bón lót 5 – 7 kg phân chuồng mục, trộng đều phân với đất rồi đặt cây, lèn gốc và tưới ẩm. Có thể dùng bèo tây phủ xung quanh gốc, vừa giữ được ẩm vừa hạn chế được cỏ dại trong thời kỳ đầu.

Bồ kết không cần chăm sóc nhiều, ít thấy sâu bệnh, khi còn nhỏ cần chú ý bảo vệ cây, tránh trâu bò phá hoại.

3. Thành phần hóa học

Quả bồ kết thường chứa Saponin, trong đó có một sapogenin là acid albigenic (điểm chảy 246°C, αD31 bằng – 30°).

Theo nhiều tài liệu khác, quả bồ kết có chứa 10% saponin, trong đó 2 sapogenin được xác định là acid oleanic và acid echynocystic.

Theo Ngô Bích Hải (1972), quả có chứa saponin triterpenic, trong đó một chất được xác định astragalosid. Phần aglycon của chất này là 3, 16 – dioxy – 28 – carboxyolean – 12 – en. Phần đường gắn vào OH ở vị trí 3 bao gồm D – xylose, L – arabinose và L – xylose theo tỷ lệ 2:1:1. Phần đường gắn vào gốc acyl là D – xylose và D – galactose theo tỷ lệ 2:2.

Ngoài ra, trong quả bồ kết còn chứa 8 hợp chất flavonoid, trong đó có saponaretin, vitexin, homoorientin, orienti và luteolin.

4. Tác dụng dược lý và công dụng của quả bồ kết

Quả bồ kết

Nhiều nghiên cứu trên ống nghiệm đã chứng minh rằng quả bồ kết có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn như:

  • Tràng cầu khuẩn.
  • Trực khuẩn lỵ shigell.
  • Trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn.
  • Trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả.

Dịch chiết từ quả bồ kết bằng hỗn hợp dụng môi dầu hỏa – ether với phương pháp khuếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy, ở nồng độ 0.343g/ml có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn B.

Dịch chiết bằng cloroform với nồng độ 0.55g/ml có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn. Hỗn hợp flavonoid và saponaretin chiết từ quả bồ kết có tác dụng kháng virus, hỗn hợp saponin có tác dụng chống trùng roi âm đạo. Dịch chiết nước từ quả bồ kết trên ống nghiệm có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.

Ngoài tác dụng kháng khuẩn, nước sắc quả bồ kết với liều 1g/kg thí nghiệm trên mèo cho thấy tác dụng tăng cường sự phân tiết của niêm mạc đường hô hấp và tác dụng long đờm. Nước sắc 0.25% có tác dụng kích thích co bóp tử cung cô lập của chuột cống trắng.

Gai bồ kết: nước sắc gai bồ kết, bằng phương pháp khuyếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng. Dịch chiết nước dùng với liều 60g/kg cho vào dạ dày có tác dụng ức chế tế bào sarcom trên chuột nhắt trắng thí nghiệm.

4.2. Công dụng của quả bồ kết

Theo y học cổ truyền thì quả bồ kết có vị cay, mặn tính ôn, có tác dụng thống khiếu, khử đờm, tiêu thũng. Hạt bồ kết có vị cay, tính ôn, có tác dụng nhuận táo, thông đại tiện, bí kết, tiêu độc. Gai bồ kết có vị cay, tính ôn, có tác dụng tiêu thũng, bài nùng, sát trùng, khư phong.

Ở Việt Nam, nhân dân dùng quả bồ kết ngâm hoăc nấu nước gội đầu, làm sạch gầu, trơn tóc và dùng quần áo len, dạ, lụa có màu, không bị hoen ố và không phai màu.

Trong y học hiện đại, một số bệnh viện đã dùng bồ kết để chữa bí đại, trung tiện sau khi mổ, tắc ruột cho cả trẻ em và người lớn. Cách dùng như sau: Lấy ¼ quả nướng thật vàng, bỏ hạt, tán thành bột mịn. Chấm bột đó vào dầu canule đưa sâu vào hậu môn 3 – 4 cm, làm như vậy 3 – 4 lần, sau 3 – 5 phút, bệnh nhân sẽ trung tiện và thông đại tiện.

Quả bồ kết còn được dùng trong các trường hợp trúng phong, hôn mê bất tỉnh, cấm khẩu, hen suyễn, mụn nhọt, viêm tuyến vú, đau nhức răng.

Hạt bồ kết còn chữa đại tiện táo kết, lỵ mạn tính, ỉa mót rặn, lao hạch, ung độc. Liều dùng 4.5 – 9g/ngày, sắc nước uống hoặc dùng dạng hoàn tán.

Gai bồ kết được dùng để chữa mụn nhọt, tuyến vú sưng đau.

Kiêng kỵ: phụ nữ có thai không được dùng bồ kết

Quả bồ kết có nhiều công dụng

Quả bồ kết có nhiều công dụng

4.3. Bài thuốc có chứa bồ kết

Bài thuốc chữa trúng phong, cấm khẩu, hôn mê bất tỉnh

Quả bồ kết phối hợp với bạc hà mỗi thứ lượng bằng nhau, tán thành bột min, thổi bột đó vào mũi để gây hắt hơi và làm bệnh nhân tỉnh lại.

Bài thuốc chữa hen suyễn, ho nhiều đờm, thở khò khè

  • Quả bồ kết 1g.
  • Quế chi 1g.
  • Đại táo 4g.
  • Cam thảo 2g.
  • Sinh khương 1g.
  • Nước 600 ml.

Sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa sâu răng, nhức răng

Quả bồ kết tán nhỏ đắp vào chân răng, hễ chảy nước miếng thì nhổ đi không được nuốt, hoặc dùng quả bồ kết đốt tồn tính xỉa vào chân răng.

Chữa kiết lỵ, ỉa mót rặn

Hạt bồ kết, chỉ xác (lượng bằng nhau), sao vàng tán thành bột, trộn với hồ nếp làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 – 20 viên, với nước chè đặc.

Chữa mụn nhọt

Gai bồ kết phối hợp với kim ngân hoa, cam thảo (mỗi thứ 2 -8g), sắc nước uống. Đồng thời, lấy gai bồ kết, quả bồ hòn đốt thành than, tán thành bột mịn trộn bồ hồng bếp và nhựa thông, phết vào giấy bản làm cao dán.

Chữa sưng vú cho phụ nữ

Gai bồ kết đốt tồn tính (40g), bang phấn (4g). Hai vị tán thành bột, trộn đều, mỗi lần uống 4g.

Là một loại cây thân thuộc trong cuộc sống hàng ngày nhưng bồ kết cũng nằm trong danh sách những loại thảo dược quý của đông y. Chúc bạn sử dụng bồ kết hiệu quả nhé!