Công dụng thuốc Olangim 10mg | Vinmec

  • Không dùng Olangim 10mg ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú, bệnh nhân có nguy cơ Glaucom góc hẹp.
  • Theo dõi bệnh nhân sau khi dùng thuốc Olangim 10mg khoảng vài ngày đến vài tuần, vì đây là thời gian cải thiện triệu chứng trên lâm sàng.
  • Người bị rối loạn tâm thần liên quan đến rối loạn hành vi hoặc sa sút trí tuệ không được dùng thuốc Olangim 10mg, vì nguy cơ tai biến mạch máu não và tử vong tăng lên.
  • Người bị bệnh Parkinson không được dùng thuốc Olangim 10mg để điều trị rối loạn tâm thần, vì bệnh có thể tiến triển xấu hơn và tăng nguy cơ bị ảo giác, thuốc cũng không đạt hiệu quả bằng các loại thuốc khác.
  • Ngừng dùng Olangim 10mg ngay khi có biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính như thay đổi huyết áp và nhịp tim, đổ mồ hôi, sốt cao, co cứng cơ, tâm thần thay đổi, suy thận cấp, tăng creatinin phosphokinase.
  • Theo dõi người bệnh tiểu đường khi dùng thuốc Olangim 10mg, vì bệnh có khả năng tiến triển xấu hơn, thậm chí có thể gây hôn mê và tử vong. Cần theo dõi cân nặng và chỉ số đường huyết thường xuyên.
  • Kiểm soát rối loạn lipid máu ở người bệnh dùng thuốc Olangim 10mg nói riêng và thuốc chống loạn thần nói chung, vì bệnh có thể tiến triển nặng hơn.
  • Người bệnh bị suy giảm bạch cầu trung tính hay có tiền sử ức chế tủy xương do hóa trị hoặc xạ trị, người bị tăng bạch cầu axit hoặc tăng sản tủy xương cần sử dụng Olangim 10mg thận trọng
  • Người cao tuổi, người mắc bệnh hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc các bệnh tim mạch khác như phì đại tim, suy tim sung huyết, hạ kali và magie huyết cần thận trọng khi dùng thuốc Olangim 10mg.
  • Cần đánh giá dự phòng và xác định nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân tâm thần phân liệt kèm theo các yếu tố nguy cơ khác khi dùng thuốc Olangim 10mg.
  • Sử dụng Olangim 10mg trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ loạn vận động muộn. Khi thấy có dấu hiệu, cần xem xét giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc.
  • Người có tiền sử co giật cần thận trọng khi dùng thuốc Olangim 10mg.
  • Trong một số trường hợp, Olangim 10mg có thể gây nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, bất tỉnh, nhất là trong giai đoạn đầu dùng thuốc. Bên cạnh đó, người bệnh cũng đối mặt với nguy cơ đột tử nếu mắc bệnh tim mạch kèm theo khi dùng thuốc.
  • Người bị suy gan hoặc tiền sử suy giảm chức năng gan, gan bị nhiễm độc do thuốc cần thận trọng khi dùng Olangim 10mg và cần được đánh giá men gan định kỳ.
  • Người bệnh đang bị mất nước, dùng thuốc kháng cholinergic, hoặc tập luyện gắng sức, tiếp xúc nguồn nhiệt mạnh cần thận trọng khi dùng Olangim 10mg vì thuốc làm mất khả năng điều hòa thân nhiệt.
  • Người có nguy cơ bị viêm phổi hít cần thận trọng khi sử dụng Olangim 10mg, vì thuốc có thể làm tăng nguy cơ giảm cử động thực quản, khó nuốt, đặc biệt là ở bệnh nhân Alzheimer.
  • Giám sát chặt chẽ người bệnh rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt trong quá trình dùng thuốc Olangim 10mg để tránh nguy cơ tự tử.
  • Người bị phì đại tuyến tiền liệt (lành tính), glôcôm góc hẹp hoặc người có tiền sử liệt ruột do thuốc kháng cholinergic cần thận trọng khi dùng Olangim 10mg.
  • Trong quá trình dùng Olangim 10mg, cần tránh uống thuốc cùng với rượu hoặc các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương khác.
  • Người bệnh không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt lactose không được dùng thuốc Olangim 10mg.
  • Thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển, vận hành máy móc khi dùng Olangim 10mg vì thuốc có thể gây chóng mặt, ngủ gà, giảm kỹ năng vận động, suy nghĩ hoặc phán đoán.
  • Phụ nữ đang mang thai không được dùng thuốc Olangim 10mg, vì dữ liệu nghiên cứu trên nhóm đối tượng này còn hạn chế. Phụ nữ đang nuôi con cho bú nếu muốn dùng thuốc cần ngừng cho con bú.
  • Nếu dùng kèm Olangim 10mg với valproat có thể làm giảm bạch cầu trung tính; với các thuốc khác làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT; với các thuốc ức chế làm ảnh hưởng đến nồng độ của thuốc bị ảnh hưởng; với thuốc lá làm tăng chuyển hóa planzapin.

Công dụng của thuốc Olangim 10mg là điều trị hội chứng tâm thần phân liệt và hội chứng hưng cảm vừa và nặng ở người bệnh có liên quan với hội chứng rối loạn lưỡng cực.