Thuốc OpXil SA 500mg Imexpharm điều trị nhiễm khuẩn (100 viên) (Hộp 10 vỉ x 10 viên) – CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM – Nhà thuốc Long Châu

Công Dụng của Thuốc OpXil SA 500mg

Chỉ định

Thuốc Opxil Sa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Cephalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin bán tổng hợp dùng đường uống, được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong các bệnh sau:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

  • Viêm tai giữa.

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

  • Nhiễm khuẩn xương và khớp.

  • Nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục, bao gồm viêm tuyến tiền liệt cấp tính.

  • Nhiễm khuẩn nha khoa.

Dược lực học

Nhóm dược lý

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I.

Mã ATC

J01DB01.

Cephalexin là kháng sinh bán tổng hợp dùng đường uống, thuộc nhóm cephalosporin thế hệ I. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) lần lượt ức chế tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, vì vậy ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Vi khuẩn bị tiêu hủy do tác động của các enzym tự tiêu thành tế bào (autolysin và murein hydrolase), trong khi lắp ráp thành tế bào bị ngừng lại. Cephalexin là kháng sinh uống, giống như các cephalosporin thế hệ I (cefadroxil, cefazolin), cephalexin có hoạt tính in vitro trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm.

Phổ kháng khuẩn

Cephalexin có hoạt tính in vitro chống lại các vi khuẩn sau: Streptococci tan máu beta, Staphylococci, bao gồm chủng coagulase dương tính, coagulase âm tính và chủng sinh penicilinase, Streptococcus pneumoniae, Escherichia coli, Proteus mirabilis., Klebsiella spp., Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Đa phần các chủng Enterococci (Streptococcus faecalis) và một vài chủng Staphylococci kháng với cephalexin. Cephalexin không có hoạt tính chống lại phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii và Pr. vulgaris. Cephalexin không có hoạt tính chống lại Pseudomonas hoặc Herellea spp. hoặc Acinetobacter calcoaceticus. Streptococcus pneumoniae kháng penicilin thường đề kháng chéo với kháng sinh beta- lactam. Khi thử nghiệm bằng phương pháp in vitro, Staphylococci thể hiện sự đề kháng chéo giữa cephalexin và kháng sinh loại methicilin.

Dược động học

Cephalexin được hấp thu nhanh chóng sau khi dùng đường uống. Khi sử dụng liều 500mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 18mg/l sau 1 giờ. Nồng độ cephalexin trong huyết thanh vẫn được phát hiện sau 6 giờ dùng thuốc. Cephalexin được thải trừ trong nước tiểu qua lọc cầu thận và ống thận. Các nghiên cứu cho thấy hơn 90% thuốc được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 8 giờ. Trong suốt quá trình, nồng độ đỉnh trong nước tiểu khi dùng liều 500mg xấp xỉ 2.200mg/l.

Cephalexin được hấp thu hầu như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, 75 – 100% được thải trừ nhanh chóng ở dạng có hoạt tính trong nước tiểu. Hấp thu giảm nhẹ khi sử dụng thuốc cùng với thức ăn. Thời gian bán thải khoảng 60 phút ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Thẩm phân máu và thẩm phân màng bụng có thể loại trừ cephalexin ra khỏi máu.

Nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 1 giờ kể từ khi dùng thuốc, nồng độ trị liệu duy trì từ 6 – 8 giờ. Khoảng 80% thuốc có hoạt tính được thải trừ trong nước tiểu trong vòng 6 giờ. Không có sự tích lũy với liều lớn hơn liều điều trị tối đa (4g/ngày).

Thời gian bán thải có thể tăng ở trẻ sơ sinh do chức năng thận chưa hoàn chỉnh, không có sự tích lũy khi sử dụng liều lên đến 50mg/kg/ngày.