Muối i ốt là gì và thành phần của muối i ốt?

1. Muối i ốt là gì?

Muối i ốt chính là muối ăn có công thức hóa học NaCl. Loại muối này có bổ sung thêm một hàm lượng nhỏ Nal nhằm cung cấp i ốt cho cơ thể người. Trên thực tế, muối i ốt ảnh hưởng đến sức khỏe của khoảng 2 tỷ người và là nguyên nhân có thể phòng ngừa khuyết tật trí tuệ và tăng trưởng.

Mặc dù đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể chất, trí tuệ con người những tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho rằng: vẫn còn rất nhiều quốc gia có tỉ lệ người thiếu i ốt cao. Nhưng thiếu i ốt là vấn đề y tế công cộng có thể giải quyết được bằng cách thêm một lượng nhỏ i ốt vào muối natri clorua.

Để tìm hiểu sâu về muối i ốt thì nhất định cần phải hiểu i ốt là gì? I ốt là một khoáng chất vi lượng cần thiết để tuyến giáp sản xuất hormone giáp trạng. Các hormone này giúp điều chỉnh chức năng của cơ thể để chúng hoạt động tối ưu nhất có thể.

Các nghiên cứu chuyên sâu chỉ ra, i ốt giúp điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận khác như: tim mạch, tiêu hóa, da – lông – tóc – móng, duy trì năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể. Trong tự nhiên, i ốt là nguyên tố hóa học có trong đất, nước, không khí, lương thực, thực phẩm như: thịt, cá, rau củ, gạo, hải sản…

Empty

Muối i ốt là gì và thành phần của muối i ốt? Muối i ốt là thành phần đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể con người

Như vậy có thể thấy, i ốt đóng vai trò quan trọng đối với con người, nhất là việc phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai. Khi thai nhi còn trong bụng mẹ, i ốt đóng vai trò:

– Đảm bảo cho trẻ tăng trưởng bình thường, nhất là hệ thống thần kinh trung ương.

– Duy trì quá trình chuyển hóa trong cơ thể, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến não, các cơ, tim, thận và tuyến yên.

– Đối với bà bầu, i ốt giúp ngăn ngừa bướu cổ, sảy thai, thai chết lưu, khuyết tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, chậm phát triển, mệt mỏi, giảm khả năng lao động…

Theo thông kê của Tổ chức Y tế thế giới, thiếu i ốt, dù thể nhẹ cũng lấy mất của mỗi trẻ 13,5 điểm IQ (chỉ số thông minh), làm giảm tư duy, trí tuệ của trẻ. Đồng thời, trên toàn thế giới từ năm 1993 – 2003, cũng có 707 triệu trẻ em từ 6 – 12 tuổi bị bướu cổ trên tổng số 848 triệu em, chiếm 83,5% trẻ ở lứa tuổi này.

Các chuyên gia tại Viện Y tế Hoa Kỳ cho biết, phụ nữ mang thai cần bổ sung thêm khoảng 50% lượng i ốt so với người bình thường để đủ cung cấp cho thai nhi. Trong khi phụ nữ đang nuôi còn bằng sữa mẹ cần tăng thêm 100%.

Muối i ốt được tìm thấy nhiều trong cá nước mặn và các loại hải sản, kể cả rong biển và tảo. Tuy nhiên, có một số loại thực phẩm chế biến chứa hàm lượng muối cao nhưng không phải muối i ốt. Vậy nên, tại Mỹ các loại thực phẩm chứa muối i ốt đều phải ghi trõ trên nhãn hiệu. Phần lớn các thực phẩm chứa hàm lượng i ốt thấp.

2. Thành phần của muối i ốt

Biết rằng, muối i ốt đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cơ thể con người, song nhiều người vẫn chưa rõ thành phần của muối i ốt có gì? Theo các nhà hóa học, muối i ốt có thành phần chish là muối ăn (NaCl – Natri Chlorua), khi đi vào cơ thể sẽ tách ra thành Natri và Chlor. Ngoài ra, trong i ốt có một lượng nhỏ Nal nhằm cung cấp I ốt cho cơ thể con người.

Hiện nay vẫn nhiều người nhầm lẫn giữa muối thường và muối i ốt. Để phân biệt hai loại vi chất này người tiêu dùng chỉ cần vắt nước chanh vào muối. Sau đó thêm vào một ít nước cơm. Nếu thấy màu xanh đậm xuất hiện chứng tỏ muối đó là muối i ốt.

Giải thích hiện tượng trên, các nhà khoa học cho biết: nước chanh có môi trường axit. Trong môi trường axit, Nal không bền bị phân hủy thành l2. l2 mới tạo thành tác dụng với hồ tinh bột có trong nước cơm sẽ sinh ra phức chất có màu xanh đậm.

Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận vai trò của muối ăn. Bởi muối ăn chính là phương tiện hiệu quả để phối phối i ốt cho cộng đồng. Bởi nó không hỏng và được tiêu thụ với số lượng dự đoán nhiều hơn so với các mặt hàng khác.

Ví dụ điển hình, nồng độ i ốt trong muối tăng dần ở Thụy Sĩ: 3,75 mg / kg vào năm 1952, 7,5 mg / kg vào năm 1962, 15 mg / kg vào năm 1980, 20 mg / kg vào năm 1998, và 25 mg / kg vào năm 2014. Sự gia tăng này đã được tìm thấy để cải thiện tình trạng i ốt trong cộng đồng dân cư Thụy Sĩ nói chung.

Muoi i ot la gi va thanh phan cua muoi i ot (2)

Muối i ốt là gì và thành phần của muối i ốt? Bổ sung đủ muối i ốt giúp phòng chống nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là bệnh bướu cổ

Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận một điều, những gói muối được thêm i ốt khi khi tiếp xúc với không khí bên ngoài trong thời gian dài thì dễ bị giảm hàm lượng i ốt hơn.

Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, mỗi người chỉ nên ăn 3 – 5gr muối/ngày (khoảng 1 thìa cà phê). Việc sử dụng các gia vị giàu Natri như nước mắm, nước tương, bột nêm, mắm tôm hoặc các thức ăn mặn như: cá khô, tôm khô, dưa muối, cà muối… thì nên giảm lượng muối ăn hàng ngày xuống.

Ví dụ: 1g muối có lượng Natri tương đương với 8 ml nước mắm (nước tương) hoặc 5g mắm tôm… Vậy khi đã ăn 10g mắm tôm thì phải bớt lại 2g muối.

Hơn nữa, một chế độ ăn nhiều sữa thì lượng i ốt thiếu thụt không nhiều, vì sữa có thể cung cấp 100 µg Iốt. Ví dụ trẻ 6 tháng uống 800 ml sữa đã cung cấp được 90% nhu cầu I-ốt rồi.

Khi sử dụng muối i ốt thì cơ thể được bổ sung một lượng i ốt đang kể; 100g muối i ốt có chứa 2200 µg I-ốt, vậy 3g muối I-ốt cung cấp 66 µg I-ốt đáp ứng được 30-50% nhu cầu I-ốt ở tuổi thiếu niên và người trưởng thành.

Tuy nhiên, I-ốt trong muối có thể bị hao hụt qua quá trình bảo quản và chế biến (mất 20% khi chiên hoặc nướng, mất 50% khi luộc..).

  • 1 muỗng cà phê muối là bao nhiêu gam
  • 1g muối là bao nhiêu?
  • Phương pháp thải độc cơ thể bằng muối
  • 3g muối là bao nhiêu?