Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể định nghĩa về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Trên thực tế, công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể được hiểu là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.

2. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự

Người nào có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với khung hình phạt như sau:

* Khung 1:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

* Khung 2:

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Hành hung để tẩu thoát;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

* Khung 3:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm.

3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

4. Mức phạt hành chính đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Văn Trọng