Gợi ý Top các mô hình giáo dục học sinh khuyết tật [Hot Nhất 2023]

CNTL. Lương Thị Hoa

Trung tâm Sao Mai

Theo số liệu thống kê của tổng điều tra dân số năm 2009, nước ta có khoảng xấp xỉ 1.4 triệu trẻ khuyết tật, trong đó trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 28.36%. Dự báo mỗi năm số lượng này luôn có chiều hướng gia tăng và mức độ ngày càng nặng hơn.

Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ bình thường, trong cùng một môi trường nơi trẻ đang sinh sống. Trong nhiều năm gần đây, giáo dục hòa nhập đã được đề cập đến, triển khai và thực hiện trên toàn quốc, các trường mầm non, cấp tiểu học đều tiếp nhận trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng vào học hòa nhập. Tuy vậy, thực tiễn cho thấy, số lượng trẻ nhập học và theo học tại các trường có tăng dần lên nhưng chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ KTTT, RLPTK còn nhiều hạn chế, số lượng học sinh KTTT, RLPTK dừng theo học ngày càng cao, đặc biệt là cấp học sau tiểu học. Đồng thời về phía nhà trường, phía giáo viên phụ trách lớp gặp nhiều khó khăn với các trẻ này trong lớp của mình, bởi do công tác quản lý, vận hành, điều chỉnh để phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng trẻ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả giáo dục với đối tượng trẻ KTTT, RLPTK còn nhiều hạn chế, nhất là phải đặt trong bối cảnh đạt mục tiêu giáo dục chung cho toàn bộ trẻ trong lớp/trường.

Để giúp trẻ KTTT, RLPTK có đủ khả năng tham gia vui chơi và học tập được trong lớp hòa nhập theo lứa tuổi của mình một cách độc lập (hạn chế tối đa giáo viên hỗ trợ đi kèm), ngay từ những ngày đầu thành lập Trung tâm Sao Mai đã hình thành mô hình TGDHN dành cho các trẻ KTTT, RLPTK.

  1. 1. Mô hình tiền giáo dục hòa nhập của Trung tâm Sao Mai

1.1 Cơ cấu giáo viên các lớp:

Mỗi lớp TGDHN có từ 2 giáo viên can thiệp nhóm và 2 giáo viên can thiệp cá nhân cho trẻ. Các giáo viên được tuyển chọn có đủ phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, được thể hiện rõ ở 3 yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ đều đạt loại xuất sắc – loại cao nhất trong khung 5 bậc: trung bình, đạt, khá, giỏi, suất sắc

Bảng 1. Cơ cấu giáo viên trong các lớp học TGDHN

Cơ cấu giáo viên dạy nhóm

Cơ cấu giáo viên dạy cá nhân

Lớp

Sĩ số

học sinh

4

2

Chim Non

12

2

2

Chích Bông

11

2

2

Hoa Sữa

10

2

2

Gà Con

10

2

2

Họa Mi

11

2

2

Trà Mi

10

2

2

Hoa Cúc

12

Thông thường cơ cấu giáo viên các lớp có 2 giáo viên phụ trách nhóm và 2 giáo viên phụ trách cá nhân trên tổng số 10 – 12 học sinh, trung bình 1 giáo viên phụ trách từ 2.5 – 3.3 học sinh. Riêng với lớp Chim Non có 2 giáo viên phụ trách cá nhân và 4 giáo viên phụ trách lớp do trẻ có tuổi đời nhỏ từ 18 tháng đến 24 tháng, trung bình 1 giáo viên phụ trách 1.6-2 học sinh. Tỉ lệ đó giúp cho chất lượng can thiệp đạt hiệu quả rất cao

Bảng 2. Danh mục kiến thức

Stt

Hiểu biết

1

Hiểu biết về dạng tật và các khuyết khiểm đặc trưng của trẻ KTTT, RLPTK

2

Hiểu biết về thang phát triển điển hình của trẻ

3

Hiểu biết về chăm sóc trẻ KTTT, RLPTK

4

Hiểu biết về thang phát triển vui chơi và nắm vững lý thuyết học là chơi

5

Nắm vững lý thuyết các phương pháp giáo dục mầm non và giáo dục đặc biệt

6

Hiểu biết vềkỹ năng chủ chốtcần thúc đẩy ở trẻ

7

Nắm vững tâm lý trẻ

8

Nắm vững lý thuyết làm thế nào để phát triển một hệ thống giao tiếp cá nhân, làm thế nào để thực hiện một hệ thống giao tiếp cá nhân và lên một kế hoạch giao tiếp.

9

Nắm vững lý thuyết quản lý hành vi

10.

Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục hòa nhập

Bảng 3. Danh mục kỹ năng

Stt

Kỹ năng

1

Kỹ năng đánh giá trẻ chính thức và không chính thức

2

Kỹ năng làm việc với các lực lượng liên quan đến trẻ

3

Kỹ năng xây dựng tốt kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ

4

Kỹ năng xác định được hệ thống cây mục tiêu, đi từ chung đến riêng, từ khái quát đến chi tiết cụ thể và thực hiện các mục tiêu cụ thể để hướng đến đạt được mục tiêu chung

5

Giáo viên có kỹ năng lựa chọn và áp dụng hình thức tổ chứchoạt động can thiệp đảm bảo tính mục đích, tính khoa học, tính thực tiễn, tính linh hoạt, phong phú và phù hợp với trẻ

6

Giáo viên có kỹ năng phát triển và thực hiện hệ thống giao tiếp cá nhân

7

Giáo viên có kỹ năng xây dựng giờ trị liệu vui vẻ mà vẫn đạt được mục tiêu.

8

Giáo viên có kỹ năng đưa ra phản hồi cho đồng nghiệp và phụ huynh và chia sẻ kiến thức và các kĩ năng với các đồng nghiệp khác

9

Giáo viên có kỹ năng tiếp cận trẻ để quản lí hành vi thách thức của trẻ đó

10.

Giáo viên cần có kỹ năng đánh giá kết quả giáo dục để từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh tổ chức hoạt động nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao hơn

Bảng 4. Danh mục thái độ

Stt

Thái độ của giáo viên

1

Giáo viên thể hiện thái độ kiên trì khi làm việc với trẻ, phụ huynh

2

Giáo viên tôn trọng trẻ

3

Giáo viên có tình cảm yêu thương trẻ

4

Giáo viên nhận ra khả năng của trẻ

5

Giáo viên theo sát sự phát triển của trẻ

6

Giáo viên có thái độ thân thiện và hành vi tích cực

7

Giáo viên hiểu rõ trách nhiệm của mình trong các hoạt động chăm sóc, can thiệp hoặc hỗ trợ trẻ KTTT, RLPTK

8

Giáo viên ký và thực hiện nghiêm túc cam kết quyền trẻ em

9

Giáo viên tiếp tục phát triển các kĩ năng cho đồng nghiệp bằng cách đưa ra phản hồi tích cực.

10.

Giáo viên tiếp tục phát triển các kĩ năng bằng cách đưa ra những nhận xét về việc trị liệu của chính mình hoặc hỏi đồng nghiệp khi có vấn đề khó khăn trong việc trị liệu.

1.2 Đối tượng trẻ

Trẻ KTTT, RLPTK từ độ tuổi 18 tháng đến 7 tuổi, được khám sàng lọc và chẩn đoán đầu vào tại phòng khám của trung tâm Sao Mai. Học sinh được sắp xếp lớp theo 3 tiêu chí: loại tật, tuổi thực và tuổi khôn

Để đảm bảo chất lượng can thiệp trong không gian lớp không quá rộng, nên sĩ số học sinh duy trì từ 10 – 12 trẻ/lớp

Bảng 5. Đối tượng trẻ

Stt

Lớp

Sĩ số

Tuổi thực (tháng)

Tuổi khôn (tháng)

DQ

1

Chim Non

12

18 – 24

6 – 12

30% – 50%

2

Chích Bông

11

25 – 36

13 – 24

52%- 66%

3

Hoa Sữa

10

37 – 48

25 – 35

67% – 72%

4

Gà Con

10

49 – 60

30 – 45

61% – 75%

5

Họa Mi

11

61- 72

38 – 58

62% – 80%

6

Trà Mi

10

43- 60

32 – 48

74% – 80%

7

Hoa Cúc

12

25 – 42

15- 30

60% – 71%

Theo chương trình can thiệp, Sao Mai cơ cấu học sinh theo 2 phân nhóm: 1/ Chim Non, Chích Bông. Hoa Sữa, Gà Con, Họa Mi – chương trình can thiệp sớm Sao Mai, 2/ Hoa Cúc, Trà Mi – Implementing the Group Based Early Start

Theo chỉ số phát triển, Sao Mai cơ cấu học sinh theo 2 phân nhóm: 1/ Chim Non, Chích Bông. Gà Con, Họa Mi và 2/ Chim Non, Hoa Cúc, Trà Mi

Học sinh tại các lớp TGDHN, 3- 6 tháng được đánh giá định kỳ chỉ số phát triển để sắp xếp lớp phù hợp với sự phát triển của trẻ, giúp quá trình dạy và học được diễn ra dễ dàng và đạt kết quả cao nhất

1.3 Nội dung chương trình can thiệp

Hoạt động can thiệp sớm và giáo dục tiền hòa nhập cho trẻ KTTT, RLPTK rất đa dạng và phong phú, không có chuẩn chung cho phát triển từng kỹ năng. Đặc biệt sự tiến bộ của trẻ có thể diễn ra lúc nhanh lúc chậm, có lúc chững lại hoặc cá biệt còn có sự thoái lùi. Chính vì thế phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng chương trình nội dung can thiệp và chuẩn đánh giá cho phù hợp

Nội dung CTCT của lớp TGDHN là cơ sở để CBQL, GV xây dựng chương trình giáo dục cá nhân cho từng trẻ và tổ chức các hoạt động can thiệp giáo dục theo hình thức cá nhân hoặc nhóm nhỏ/nhóm vừa/ nhóm lớn giúp trẻ có khả năng hòa nhập cộng đồng trong thời gian tối thiểu nhất.

CTCT được chia làm 2 phần, phần đầu tiên là các kỹ năng cơ bản chuẩn bị cho trẻ ra học hòa nhập, đặc biệt nhấn mạnh các kỹ năng giúp trẻ “tự học” bao gồm các mục cần thiết giúp trẻ học hỏi từ các trải nghiệm hàng ngày như khả năng hợp tác của trẻ khi tham gia học tập, kỹ năng nhận thức, quan sát bắt chước, tương tác xã hội, giao tiếp tiếp nhận và giao tiếp diễn đạt, chơi đúng cách phù hợp với tuổi, tham gia vào học nhóm, tuân theo nề nếp lớp và khả năng tổng hợp khái quát những kỹ năng đã nắm được, Nội dung các kỹ năng đã được cân nhắc trên cơ sở xem xét các kỹ năng các trẻ bình thường cùng lứa tuổi mầm non thể hiện. Bên cạnh đó cũng có một số mục để phát triển các kỹ năng tự lập, vận động thô và vận động tinh.

Bảng 6. Các kỹ năng cơ bản

Stt

Kỹ năng

Stt

Kỹ năng

1

Kỹ năng lằng nghe – Chú ý

2

Kỹ năng chơi

3

Kỹ năng bắt chước – Nhận lượt

4

Kỹ năng tự lập

5

Kỹ năng nhận thức

6

Kỹ năng vận động thô

7

Kỹ năng giao tiếp tiếp nhận

8

Kỹ năng vận động tinh

9

Kỹ năng giao tiếp diễn đạt

10

Kỹ năng kiểm soát cảm xúc

Bảng 7. Tỷ lệ chương trình chuyên biệt và chương trình hòa nhập trong can thiệp các kỹ năng cơ bản

Stt

Lớp

Tỷ lệ chương trình can thiệp

Chương trình

Sao Mai

Chương trình

vụ mầm non

1

Chim Non

100%

0%

2

Chích Bông

100%

0%

3

Hoa Sữa

70%

30%

4

Gà Con

55%

45%

5

Họa Mi

20%

80%

6

Trà Mi

30%

70%

7

Hoa Cúc

50%

50%

Phần thứ 2 là các kỹ năng tiền học đường như đọc, toán, viết, ghép vần sẽ được dạy sau khi trẻ đã có các kỹ năng cơ bản đề ra học hòa nhập. Trừ khi trẻ thực sự thích thú quan tâm đến các nội dung xoay quanh kỹ năng này như các con số, mặt chữ … thì giáo viên sẽ kết hợp giữa 2 phần để lên một chương trình giáo dục cá nhân và thiết kế hoạt động thực hiện mục tiêu phù hợp với trẻ

Có 4 lớp học sinh theo học chương trình tiền học đường, 100% nội dung, kiến thức trong can thiệp tiền học đường theo chương trình của vụ mầm non và tiểu học

Bảng 8. Các kỹ năng tiền học đường

Stt

Kỹ năng

Stt

Kỹ năng

1

Kỹ năng thể chất

2

Kỹ năng viết

3

Kỹ năng cá nhân/xã hội

4

Kỹ năng toán học

5

Kỹ năng nghe và nói

6

Kỹ năng tìm hiểu khoa học

7

Kỹ năng đọc

8

Kỹ năng kiếm soát cảm xúc

Bảng 9. Tỷ lệ chương trình chuyên biệt và chương trình hòa nhập trong can thiệp các kỹ năng tiền học đường

Stt

Lớp

Tỷ lệ chương trình can thiệp

Chương trình Sao Mai

Chương trình vụ mầm non/ tiểu học

1

Gà Con

55%

45%

2

Họa Mi

20%

80%

3

Trà Mi

30%

70%

4

Hoa Cúc

50%

50%

1.4 Thời khóa biểu và thời gian biểu

Các lớp TGDHN đang sử dụng thời khóa biểu phân bố thời gian học tương đối giống các trường mầm non thường với mục đích trẻ sẽ quen với khung thời gian và các hoạt động khi ra học hòa nhập.

Tuy nhiên thời gian biểu hàng ngày có các nội dung và hoạt động dạy vẫn mang nhiều điểm đặc trưng của giáo dục chuyên biệt. Các giờ học trong ngày được chia theo để dạy các kỹ năng như giờ phát triển ngôn ngữ – giao tiếp, giờ phát triển nhận thức, giờ phát triển kỹ năng xã hội, giờ vận động thô, … Các hoạt động góc, hoạt động thể dục, hoạt động chơi có định hướng, hoạt động dã ngoại, sinh hoạt tập thể, học trên bảng tương tác … được tổ chức thường xuyên, xen kẽ giữa các giờ học kỹ năng giúp trẻ phát triển được tốt nhất theo khả năng của trẻ

Tỷ lệ các kỹ năng trong từng lớp học có sự thay đổi do nhu cầu và khả năng của trẻ