Đất nước New Zealand: 11 điều đặc biệt bạn chưa biết! – Du Học HISA

Đất nước New Zealand ( Hay tên gọi cũ của người Việt là Tân Tây Lan, Niu Di Lân) là một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương chỉ cách Việt Nam khoảng 8 – 9 tiếng bay thẳng. Đây là một quốc gia rất phát triển với mức thu nhập cao và được đánh giá rất cao trên nhiều bảng xếp hạng trên thế giới với nhiều phương diện như chất lượng cuộc sống, thu nhập bình quân, môi trường, chỉ số hạnh phúc, y tế, giáo dục, tự do dân sự, tự do kinh tế.

Cùng HISA tìm hiểu thêm về đất nước này nhé! Bài viết rất đầy đủ, vì vậy bạn hãy cố gắng đọc hết bài viết để đảm bảo không bỏ lỡ bất cứ thông tin quan trọng nào nhé.

Tất tần tật về đát nước New Zealand
Tất tần tật về đát nước New Zealand

Tổng quan về đất nước New Zealand

Tên quốc gia New Zealand ( Tân Tây Lan – Niu Di Lân tên tiếng Việt ) Quốc Huy Chế độ chính trị Quân chủ lập hiến nghị viện Thủ tướng Jacinda Ardern Thủ đô Wellington Sắc tộc 74,0% người gốc Âu, 14,9% người Māori, 11,8% người gốc Á, 7,4% các dân tộc Thái Bình Dương, 1,2% Trung Đông/ Mỹ Latinh/châu Phi, 1,7% khác Đơn vị tiền tệ Đô La New Zealand NZD Dân số 4.242.048 người HDI 0.921 ( Rất cao ) Múi giờ NZST (UTC+12); mùa hè: NZDT (UTC+13)

Chính phủ và chế độ chính trị

New Zealand là một đất nước một chế độ quân chủ lập hiến với một nền dân chủ nghị viện, mặc dù hiến pháp của nó không được quy định. Elizabeth II là nữ hoàng của New Zealand và do đó là nguyên thủ quốc gia.

2 người phụ nữ đứng đầu đất nước New Zealand
2 người phụ nữ đứng đầu đất nước New Zealand

Nữ hoàng được đại diện bởi toàn quyền, người mà bà bổ nhiệm theo lời khuyên của thủ tướng. Toàn quyền có thể thực thi các quyền lực đặc quyền của Vương miện, như xem xét các trường hợp bất công và bổ nhiệm các bộ trưởng, đại sứ và các quan chức công cộng quan trọng khác, và trong các tình huống hiếm hoi, các quyền lực dự bị (ví dụ như quyền lực giải tán quốc hội hoặc từ chối sự đồng ý của hoàng gia của một dự luật thành luật).

Quyền hạn của quốc vương và tổng thống bị giới hạn bởi các ràng buộc hiến pháp và thông thường chúng không thể được thực thi nếu không có lời khuyên của các bộ trưởng.

Địa lý

Đất nước New Zealand nằm gần trung tâm của bán cầu và được tạo thành từ hai hòn đảo chính và một số đảo nhỏ hơn. Hai hòn đảo chính (Đảo Bắc, hoặc Te Ika-a-Māui và Đảo Nam, hoặc Te Waipounamu) được phân cách bởi Eo biển Cook, rộng 22 km (14 mi) tại điểm hẹp nhất. Ngoài Quần đảo Bắc và Nam, năm hòn đảo có người ở lớn nhất là Đảo Stewart (qua Eo biển Foveaux), Đảo Chatham, Đảo Great Barrier (trong Vịnh Hauraki), Đảo D’Urville (trong Âm thanh Marlborough) và Đảo Waiheke (về 22 km (14 mi) từ trung tâm Auckland).

Dãy núi của New Zealand
Dãy núi của New Zealand

Khí hậu

Khí hậu của đất nước New Zealand chủ yếu là hàng hải ôn đới, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 10 ° C ở phía nam đến 16 ° C ở phía bắc. Cực đại lịch sử và cực tiểu là 42,4 ° C ở Rangiora, Canterbury và −25,6 ° C ở Ranfurly, Otago.

| >>> Nếu bạn đang lo lắng khí hậu tại New Zealand quá khắc nghiệt, hãy thử cân nhắc du học Tây Ban Nha, với chi phí chỉ khoảng 100 – 150 triệu VND 1 năm cả học phí và chi phí sinh hoạt, với phong cách, văn hóa kiến trúc châu Âu, nhưng khí hậu lại dễ chịu tương đồng như Việt Nam.

Các điều kiện khác nhau giữa các vùng từ cực kỳ ẩm ướt ở Bờ Tây của Đảo Nam đến gần như khô cằn ở Trung tâm Otago và Lưu vực Mackenzie của nội địa Canterbury và cận nhiệt đới ở Northland. Trong số bảy thành phố lớn nhất, Christchurch là nơi khô nhất, trung bình chỉ nhận được 640 mm (25 in) mưa mỗi năm và Wellington là nơi ẩm ướt nhất, nhận được gần gấp đôi số đó. Auckland, Wellington và Christchurch đều nhận được trung bình hàng năm hơn 2.000 giờ nắng.

Phần phía nam và tây nam của Đảo Nam có khí hậu mát mẻ và nhiều mây hơn, với khoảng 1.400 chiếc1.600 giờ; các phần phía bắc và đông bắc của Đảo Nam là khu vực nắng nhất của đất nước và nhận được khoảng 2.400 giờ 2.500 giờ. Mùa tuyết rơi chung là đầu tháng 6 cho đến đầu tháng 10, mặc dù những cơn gió lạnh có thể xảy ra ngoài mùa này. [168] Tuyết rơi phổ biến ở khu vực phía đông và phía nam của Đảo Nam và các khu vực núi trên cả nước.

Nhiệt độ và khí hậu của đất nước New Zealand
Nhiệt độ và khí hậu của đất nước New Zealand

Bảng dưới đây liệt kê các tiêu chuẩn khí hậu cho những tháng ấm nhất và lạnh nhất trong sáu thành phố lớn nhất của đất nước New Zealand. Các thành phố Bắc Đảo thường ấm nhất vào tháng Hai. Các thành phố Nam Đảo ấm nhất vào tháng Giêng.

Nhiệt độ tối đa và tối thiểu trung bình hàng ngày cho sáu thành phố lớn nhất của New Zealand Địa điểm Tháng 1/Tháng 2 (°C) Tháng 7 (°C) Auckland 23/16 14/7 Wellington 20/13 11/6 Christchurch 22/12 10/0 Hamilton 24/13 14/4 Tauranga 24/15 14/6 Dunedin 19/11 10/3

Kinh tế của đất nước New Zealand

Đất nước New Zealand có nền kinh tế thị trường tiên tiến, xếp thứ 16 trong Chỉ số phát triển con người 2018 và thứ ba trong Chỉ số tự do kinh tế 2018.

Đây là một nền kinh tế có thu nhập cao với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa bình quân đầu người là 36.254 đô la Mỹ. Tiền tệ là đồng đô la New Zealand, được gọi một cách không chính thức là “đô la Kiwi”; nó cũng lưu hành ở Quần đảo Cook, Niue, Tokelau và Quần đảo Pitcairn

| >>> Đọc thêm bài viết: Du học New Zealand nên chọn ngành nào?

Thương mại

New Zealand phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Xuất khẩu chiếm 24% sản lượng, khiến New Zealand dễ bị tổn thương bởi giá cả hàng hóa quốc tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Các sản phẩm thực phẩm chiếm 55% giá trị xuất khẩu của cả nước trong năm 2014; gỗ là người kiếm tiền lớn thứ hai (7%). Các đối tác thương mại chính của New Zealand, vào tháng 6 năm 2018, là Trung Quốc (27,8 tỷ đô la New Zealand), Úc (26,2 tỷ đô la), Liên minh châu Âu (22,9 tỷ đô la), Hoa Kỳ (17,6 tỷ đô la) và Nhật Bản (8,4 tỷ đô la).

Kinh tế của đất nước New Zealand

Vào ngày 7 tháng 4 năm 2008, New Zealand và Trung Quốc đã ký Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc New Zealand, Trung Quốc đã ký kết với một quốc gia phát triển.

Khu vực dịch vụ là ngành lớn nhất trong nền kinh tế, tiếp theo là sản xuất và xây dựng, sau đó là nông nghiệp và khai thác nguyên liệu. Du lịch đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp 12,9 tỷ đô la (tương đương 5,6%) vào tổng GDP của New Zealand và hỗ trợ 7,5% tổng lực lượng lao động trong năm 2016. Lượng khách du lịch quốc tế dự kiến ​​sẽ tăng với tốc độ 5,4% mỗi năm đến năm 2022 . Đọc thêm về thương mại của đất nước New Zealand tại đây

Cơ sở vật chất

Năm 2015, năng lượng tái tạo, chủ yếu là năng lượng địa nhiệt và thủy điện, đã tạo ra 40,1% tổng nguồn cung năng lượng của New Zealand. Chỉ riêng năng lượng địa nhiệt đã chiếm 22% năng lượng của đất nước New Zealand trong năm 2015.

Việc cung cấp nước và vệ sinh nói chung có chất lượng tốt. Chính quyền khu vực cung cấp cơ sở hạ tầng, xử lý và phân phối nước cho hầu hết các khu vực phát triển.

Mạng lưới giao thông của đất nước New Zealand bao gồm 94.000 km (58.410 mi) đường, bao gồm 199 km (124 mi) đường cao tốc và 4.128 km (2.565 mi) đường sắt. Hầu hết các thành phố và thị trấn lớn được liên kết bằng dịch vụ xe buýt, mặc dù xe hơi tư nhân là phương thức vận tải chiếm ưu thế. Đường sắt đã được tư nhân hóa vào năm 1993, nhưng đã được chính phủ quốc hữu hóa trong các giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.

Doanh nghiệp nhà nước KiwiRail hiện vận hành đường sắt, ngoại trừ các dịch vụ đi lại ở Auckland và Wellington được điều hành bởi Transde và Metlink , tương ứng.

Đường sắt chạy theo chiều dài của đất nước, mặc dù hầu hết các tuyến hiện vận chuyển hàng hóa thay vì hành khách. Hầu hết du khách quốc tế đến qua đường hàng không New Zealand có sáu sân bay quốc tế, nhưng hiện tại chỉ có các sân bay Auckland và Christchurch kết nối trực tiếp với các quốc gia khác ngoài Úc hoặc Fiji.

Dân cư tại đất nước New Zealand

Rank Name Region Pop. Rank Name Region Pop. Auckland Christchurch 1 Auckland Auckland 1,467,800 11 New Plymouth Taranaki 55,300 Wellington Hamilton 2 Christchurch Canterbury 377,200 12 Rotorua Bay of Plenty 54,500 3 Wellington Wellington 215,400 13 Whangārei Northland 52,600 4 Hamilton Waikato 169,300 14 Hibiscus Coast Auckland 52,400 5 Tauranga Bay of Plenty 135,000 15 Nelson Nelson 49,300 6 Lower Hutt Wellington 104,900 16 Invercargill Southland 48,700 7 Dunedin Otago 104,500 17 Hastings Hawke’s Bay 45,000 8 Palmerston North Manawatū-Whanganui 80,300 18 Upper Hutt Wellington 41,000 9 Napier Hawke’s Bay 62,800 19 Whanganui Manawatū-Whanganui 39,400 10 Porirua Wellington 55,500 20 Gisborne Gisborne 35,500

Đất nước New Zealand nói tiếng gì?

Tiếng Anh là ngôn ngữ chính ở New Zealand, được sử dụng bởi 95,4% dân số. Tiếng Anh New Zealand tương tự như tiếng Anh Úc và nhiều người nói từ Bắc bán cầu không thể phân biệt được các dấu.

Sự khác biệt nổi bật nhất giữa phương ngữ tiếng Anh tại đất nước New Zealand và phương ngữ tiếng Anh khác là sự thay đổi trong các nguyên âm ngắn phía trước: âm “i” ngắn (như trong “kit”) đã tập trung vào âm schwa (“a” in ” dấu phẩy “và” về “); âm thanh “e” ngắn (như trong “trang phục”) đã chuyển sang âm thanh “i” ngắn; và âm ngắn “a” (như trong “bẫy”) đã chuyển sang âm “e” ngắn.

Tôn giáo

Kitô giáo là tôn giáo chiếm ưu thế ở đất nước New Zealand, mặc dù xã hội của nó là một trong những thế tục nhất trên thế giới. Trong cuộc điều tra dân số năm 2018, 44,7% số người được hỏi được xác định có một hoặc nhiều tôn giáo, bao gồm 37,0% được xác định là Kitô hữu. 48,5% khác chỉ ra rằng họ không có tôn giáo. Trong số những người liên kết với một giáo phái Kitô giáo cụ thể, các câu trả lời chính là Anh giáo (6,7%), Công giáo La Mã (6,3%) và Chủ nghĩa Presbyterian (4,7%).

Tôn giáo của đất nước New Zealand

Các tôn giáo Ringatū và Rātana dựa trên Māori (1,2%) cũng có nguồn gốc Kitô giáo.

Nhập cư và thay đổi nhân khẩu học trong những thập kỷ gần đây đã góp phần vào sự phát triển của các tôn giáo thiểu số, như Ấn Độ giáo (2,6%), Hồi giáo (1,3%), Phật giáo (1,1%) và đạo Sikh (0,9%). Vùng Auckland thể hiện sự đa dạng tôn giáo lớn nhất

Hệ thống giáo dục của New Zealand

| >>> Đoc thêm bài viết: Du học New Zealand: Tất tần tật những điều càn biết!

Ẩm thực

Các món ăn quốc gia của New Zealand đã được mô tả là Pacific Rim, kết hợp ẩm thực Māori bản địa và truyền thống ẩm thực đa dạng được giới thiệu bởi những người định cư và người nhập cư từ Châu Âu, Polynesia và Châu Á.

Ẩm thực của đất nước New Zealand

Sản lượng sản xuất từ đất nước New Zealand sản xuất từ đất và biển Hầu hết các loại cây trồng và vật nuôi, như ngô, khoai tây và lợn, dần dần được giới thiệu bởi những người định cư châu Âu đầu tiên. Các thành phần hoặc món ăn đặc biệt bao gồm thịt cừu, cá hồi, kōura (tôm càng), hàu nạo vét, whitebait, pāua (bào ngư), hến, sò điệp, pipis và tuatua (cả hai đều là loại sò ốc New Zealand), kmara (khoai lang) và pavlova (được coi là một món ăn quốc gia).