Phương Pháp Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1

Sinh năm 1964, làm nhà giáo được 25 năm cô Đỗ Thị Tuyết Mai đến từ thủ đô Hà Nội là giáo viên giỏi cấp thành phố. Với lòng đam mê nghề nghiệp, chuyên môn vững vàng cô xin chia sẻ đến các bạn đồng nghiệp một số kinh nghiệm dạy toán, đặc biệt là phương pháp giải toán có lời văn ở lớp 1.

GV: Đỗ Thị Tuyết Mai – chia sẻ kinh nghiệm dạy Toán lớp 1

Trong quá trình trực tiếp đứng các lớp ở cấp bậc tiểu học, tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh lớp 1 đọc để hiểu đề bài toán có lời văn và giải quyết được những dạng toán đó là vô cùng khó khăn, vất vả. Một phần vì vốn kiến thức liên quan đến đời sống thực tế của con trẻ lớp 1 còn hạn chế. Một phần vì khả năng tư duy của học sinh lớp 1 chưa thật sự hoàn chỉnh (vẫn mang đậm yếu tố hình ảnh, cụ thể). Nhưng may mắn là tôi được nhà trường phân công giảng dạy học sinh khối lớp 1 nhiều năm liên tục, nên bản thân cũng đã có đủ thời gian tích luỹ kinh nghiệm về dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. Tôi xin mạn phép chia sẻ đến bạn bè đồng nghiệp, quý phụ huynh và các em học sinh.

Đầu tiên, tôi sẽ đọc kỹ đề và phân tích để bài. Nội dung bài toán có lời văn lớp 1 được xây dựng xoay quanh những kiến thức thực tế gần gũi với đời sống hàng ngày. Do đó, học sinh sau khi đọc đề bài xong, tôi hướng dẫn học sinh nêu lại đề bài một cách tóm tắt, bỏ bớt từ ngữ không cần thiết để tránh trường hợp gây dối. Việc nêu ra các yếu tố chính liên quan đến nhau giữa các đại lượng toán học, giúp học sinh tự tóm tắt bài toán, dựa vào tóm tắt để nêu các phép tính thích hợp. Cụ thể, tôi đã làm như sau:

1. Đọc kỹ đề bài và tìm hiểu nội dung bài toán

Hướng dẫn học sinh lớp 1 hiểu rằng mỗi bài toán có lời văn luôn được cấu thành bởi hai phần:

-Phần đã cho (giả thiết của bài toán)

-Phần phải tìm (kết luận của bài toán)

Khi giải toán có lời văn lớp 1 tôi thường lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều đã cho, những vấn đề phải tìm, biết chuyển đổi ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học. Từ đó tìm ra mối quan hệ giữa phần đã cho và phần tìm (hay còn gọi là mối tương quan giữa giả thiết và kết luận).

2. Quy trình thực hiện một bài toán hoàn chỉnh

a) Tóm tắt đề bài

Hướng dẫn học sinh đọc đúng, hiểu đúng ngôn ngữ trong đề bài, biết phân tích ý nghĩa thực tế trong bài toán, trình bày bài toán một cách cô đọng, đủ ý để làm nổi bật phần đã cho và phần phải tìm, các bước đó gọi là tóm tắt bài toán.

Cách 1: Tóm tắt dưới dạng sơ đồ, đoạn thẳng.

Cách 2: Tòm tắt dưới dạng hình vẽ minh hoạ.

Cách 3: Tóm tắt dưới dạng câu văn ngắn gọn.

b) Lựa chọn phép tính thích hợp để giải toán.

Hướng dẫn học sinh hiểu được bản chất của ngôn ngữ trong lời văn

Dựa vào các dạng toán đã được phân chia để biết học sinh đang gặp khó khăn trong dạng bài tập nào.

c) Trình bày lời giải

Hướng dẫn học sinh thực hiện phép tính cộng hoặc trừ để tìm kết quả

Trình bày lời giải, câu văn, ngôn từ phù hợp với học sinh lớp 1.

3. Một số ví dụ minh hoạ kèm lời giải chi tiết

Bài 1: Đàn gà có 3 con gà trống và 6 con gà mái. Hỏi đàn gà có tất cả bao nhiêu con gà?

Giải:

Đàn gà có tất cả là:

3 + 6 = 9 (con gà)

Đáp số: 9 con gà

Bài 2: Điền số thích hợp vào chỗ chấm

Bình có 8 nhãn vở, cô Liên cho Bình 2 nhãn vỡ. Bình có tất cả … nhãn vở?

Giải:

Thảo có tất cả số nhãn vở là:

8 + 2 = 10 (nhãn vở)

Đáp số: 10 nhãn vở

Bài 3: Có 4 con vịt đang bơi dưới ao. Có thêm 5 con ngỗng xuống ao. Hỏi có mấy con vịt và ngỗng ở dưới ao?

Giải:

Số vị và ngỗng ở dưới ao là:

4 + 5 = 9 (con)

Đáp số: 9 con

Bìa 4: Lớp 1A có 15 học sinh giỏi. Lớp 1B có ít hơn lớp 1A là 3 học sinh giỏi. Hỏi lớp 1B có bao nhiêu học sinh giỏi?

Giải:

Số học sinh giỏi lớp 1B là:

15 – 3 = 12 (học sinh giỏi)

Đáp số: 12 học sinh giỏi.

Bài 5: Có một thanh gỗ được cưa thành hai mảnh dài 34 cm và 50 cm. Hỏi thanh gỗ lúc đầu dài bao nhiêu cm?

Giải:

Thanh gỗ lúc đầu có độ dài là:

34 + 50 = 84 (cm)

Đáp số: 84 cm

4. Chú ý khi giải toán lời văn lớp 1

– Học sinh cần nhớ một số từ ngữ quan trọng hay có trong bài toán để sử dụng phép công, trừ phù hợp: “cho đi”, “nhận thêm”, “ít hơn”, “nhiều hơn”…

– Các đơn vị thời gian, độ dài, cân nặng… trong bài toán cần thống nhất đơn vị.

– Sau lời văn phải có dấu hai chấm, đơn vị phải nằm trong dấu ngoạc đơn (…), cuối bài phải ghi đáp số.

Trên đây là những chia sẻ của bản thân tôi trong quá trình dạy học, xin chia sẻ và mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, quý phụ huynh và các em học sinh.