Kỹ thuật nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng. P4 Thuốc thuỷ sản, thuốc tôm, thuốc cá, thuốc ếch

THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ĂN

Đặc tính ăn của tôm thẻ chân trắng:

Tôm có ruột thẳng, ngắn, trong quá trình lột xác tôm không sử dụng thức ăn. Tôm là động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể tôm thay đổi theo nhiệt độ môi trường do vậy khi nhiệt độ môi trường thay đổi ảnh hưởng đến tập tính bắt mồi của tôm.

Thức ăn của tôm thẻ chân trắng:

  • Thức ăn tự nhiên: tôm thẻ chân trắng sử dụng cả thực vật phù du, động vật phù du làm thức ăn. Sự phong phú về thức ăn tự nhiên trong ao nuôi tôm phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng trong ao nuôi tôm.
  • Thức ăn chế biến: bao gồm cá tươi, ốc tươi hay thuỷ hải sản khác. Người ta sử dụng thức ăn chế biến như một loại thức ăn bổ sung ngoài thức ăn tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay người ta không sử dụng thức ăn chế biến do đây chính là nguồn mang mầm bệnh vào ao nuôi tôm, thêm vào đó là lượng thức ăn chế biến dư thừa có thể làm ô nhiễm môi trường ao nuôi tôm.
  • Thức ăn công nghiệp: là loại thức ăn được chế biến từ cá xay, mực xay, tôm xay, bã đậu, bột mì, khoáng chất, vitamin trộn lẫn qua quá trình chế biến tạo thành thức ăn dạng viên có thành phần dinh dưỡng nhất định, lâu tan trong nước.

Cách cho ăn:

  • Chọn chỗ có nền đáy sạch, cách xa máy quạt nước và bờ ao. Khi tôm còn nhỏ rắc thức ăn xung quanh bờ nhưng khi tôm càng lớn thì nơi cho ăn cách xa bờ.
  • Trước khi cho ăn 20-30 phút nên tắt máy quạt nước hạn chế hiện tượng thức ăn bị trôi sang những vùng đáy dơ lãng phí thức ăn. Khi cho ăn nên rắc đều khắp hồ và không nên rắc nhiều thức ăn gần khu vực đặt vó.

Tỉ lệ thức ăn và cách điều chỉnh thức ăn:

Giai đoạn từ ngày 1 đến ngày thứ 14 cho tôm ăn thức ăn tôm sú 40-45% đạm.

  • Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7: Cho tôm ăn 1kg thức ăn cho 10.000 con tôm/ngày, cho ăn 2 bữa/ngày (bữa sáng và bữa tối). Nên cho ăn bổ sung thêm thịt cá tươi vào bữa trưa 1 kg/10.000 con tôm nhằm vừa cung cấp dinh dưỡng cho tôm vừa gây màu nước duy trì nguồn thức ăn tự nhiên.
  • Từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14: Ngừng cho ăn cá tươi mà chỉ dùng thức ăn tôm sú. Giai đoạn này nên sử dụng thêm BIO BENTHOS với tỉ lệ 50-100kg/hecta nhằm bổ sung vi sinh vật có lợi cho ao nuôi tôm đồng thời duy trì nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm.

Giai đoạn từ 15 đến 40 ngày sau khi thả tôm:

  • Giai đoạn này tăng lượng thức ăn cho tôm và cho ăn 3 bưã/ngày, thường xuyên kiểm tra khả năng bắt mồi của tôm bằng vó thức ăn nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
  • Vị trí đặt vó thức ăn ở nơi có nền đáy sạch, thường xuyên rải thức ăn vào vó, lượng thức ăn cho vào vó tăng lên theo ngày, và lượng thức ăn tăng chiếm 20% lượng thức ăn của ngày. Sau đó theo dõi khả năng sử dụng hết thức ăn trong vó, nếu trong vó thừa thức ăn thì giảm lượng thức ăn xuống còn nếu tôm sử dụng hết thức ăn thì tăng lượng thức ăn lên.

Giai đoạn từ ngày thứ 40 đến khi thu hoạch:

Giai đoạn này cho tôm ăn thức ăn có độ đạm 30%-35%, cho ăn 3 bữa/ngày, hoặc có thể điều chỉnh tăng bữa tuỳ thuộc nhu cầu của tôm. Giai đoạn này nên sử dụng thức ăn bổ sung MAXI theo tỷ lệ 5g/1 kg, cho ăn tất cả các bữa trong ngày kích thích tôm bắt mồi mau lớn.

Chú ý trong quá trình nuôi nên cho ăn kết hợp với sản phẩm chứa vitamin C như BEST C theo tỷ lệ 3-5 g/kg thức ăn, sản phẩm chứa khoáng như GOOD SHELL, WELL COME, BIG CELL 3-5 g/kg thức ăn giúp tôm thẻ chân trắng tạo vỏ nhanh, mau lớn, tỉ lệ sống cao. Sử dung Best Mineral, Mineral 787 10 kg/10.000 m3 nước tạt đều xuống ao.

Cách điều chỉnh thức ăn trong quá trình nuôi tôm:

Trong suốt quá trình nuôi tôm nên quan sát hoạt động bắt mồi của tôm qua lượng thức ăn thừa trong vó và nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi nhằm điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Trong trường hợp thức ăn trong vó còn nhiều hoặc nguồn thức ăn tự nhiên trong ao phong phú nên giảm lượng thức ăn rải xuống ao. Nếu thức ăn trong vó hết, thức ăn tự nhiên trong ao ít nên tăng lượng thức ăn cho tôm ăn. Nên giảm lượng thức ăn vào những ngày có mưa đột ngột, tôm đang lột vỏ hoặc bi bệnh.

Trường hợp 1: Đặt 4 vó đơn trong ao/1 hecta Trường hợp 2: Đặt 2 chiếc vó đôi chỗ nước sâu nhất và chỗ nông nhất Cho thức ăn vào vó: 8g/1 kg tôm trong suốt quá trình nuôi. Đặt sau khi cho ăn 10 phút.

Thời gian kiểm tra vó:

Tuổi từ 21-60 ngày: kiểm tra hoạt động bắt mồi cuả tôm sau khi cho ăn 20-25 phút, và kiểm tra khả năng bắt mồi của tôm sau khi cho tôm ăn 45 phút.

Tôm đựơc 61-90 ngày tuổi:

Kiểm tra hoạt động bắt mồi của tôm sau khi cho ăn 20-30 phút.

Kiểm tra thức ăn thừa sau 60 phút.

Tôm từ 90 ngày tuổi trở lên:

Kiểm tra hoạt động bắt mồi của tôm sau khi cho ăn 30-45 phút

Kiểm tra thức ăn thừa sau 90 phút

Cho thức ăn vào vó theo 2 tỷ lệ:

Vó kiểm tra hành động: 5g

Vó kiểm tra thức ăn: 5-10 g/1 kg tôm

Thời gian kiểm tra vó:

Tiến hành kiểm tra hoạt động của tôm trong suốt quá trình nuôi sau khi cho ăn 15-20 phút (quan sát thân tôm, ruột tôm, phân tôm)

Khi tôm đạt được độ tuổi 21-50 ngày kiểm tra thức ăn thừa sau sau 60 phút cho ăn.

Tuổi từ 51 đến 90 ngày: Kiểm tra thức ăn thừa sau khi cho ăn 60 phút.

Tôm từ 90 ngày trở lên:

Kiểm tra thức ăn thừa sau khi cho ăn 60-90 phút.

Chú ý: khi nhấc vó 2 lần phải tiến hành nhẹ nhàng không làm ảnh hưởng đến tôm. Chú ý: Khi kiểm tra nhấc 1 vó hết sứ nhẹ nhàng để tôm ở vó kia không bị ảnh hưởng.

Kỹ thuật điều chỉnh thức ăn:

Tiến hành quá trình điều chỉnh thức ăn dựa vào bảng cho ăn trong từng giai đoạn đồng thời kết hợp với lượng thức ăn thừa trong vó.

Có thể tiến hành đặt vó từ ngày thứ 30 của quá trình nuôi, khi nhấc vó kiểm tra ngoài việc kiểm tra thức ăn thừa nên quan sát phân tôm trong đường ruột xem tôm no chưa, tôm có bị bệnh đường ruột không, chú ý khi bắt tôm quan sát không nên để tôm rời khỏi mặt nước quá lâu tôm sẽ chết.

Bảng 4: Bảng hướng dẫn cho ăn đối với tôm thẻ chân trắng

(Mật độ thả 100.000 con/hecta, tỷ lệ sống 80%, tôm giống Post 15-16, cho ăn 3 bữa trong suốt quá trình nuôi.)

Ngày Khối lượng tôm (gr/con) Tỉ lệ cho ăn

(% khối lượng thân)

Thời gian cho ăn Khối lượng thức ăn cho tôm ăn (kg) 08.00 16.00 22.00 1-10 – – 1 1 – 20,0 11-20 0,5 15,0 2 2 2 60,0 21-30 2,6 6,0 4 4 4 120,0 31-40 4,5 4,0 4,8 4,8 4,8 144,0 41-50 6,2 3,8 6,3 6,3 6,3 189,0 51-60 7,9 3,5 7,3 7,3 7,3 219,0 61-70 9,6 3,2 8,1 8,1 8,1 243,0 71-80 11,3 2,9 8,7 8,7 8,7 261,0 81-90 13,2 2,6 9,1 9,1 9,1 273,0 91-100 14,7 2,5 9,6 9,6 9,6 288,0 101-110 16,3 2,4 10,4 10,4 10,4 312,0 111-120 18,0 2,3 11,0 11,0 11,0 330,0 Tổng lượng thức ăn 2.459,0

Bảng 5: Bảng hướng dẫn cho ăn đối với tôm thẻ chân trắng

(Mật độ thả 100.000 con/hecta, tỷ lệ sống 85%)

Ngày Thức ăn trong ngày

(kg/100.000 con )

Số bữa trong ngày Khối lượng thức ăn 1 bữa (kg/bữa) Tổng lượng thức ăn

(kg)

Ghi chú 1 2,0 4 0,5 2,0 Từ ngày 1-30 cho thức ăn tăng lên mỗi ngày 2g/100.000 con tôm, ngày thứ 30 tôm thường đạt 2,5 đến 3 g/con 2 2,2 4 0,55 4,2 3 2,4 4 0,6 6,6 4 2,6 4 0,65 9,2 5 2,8 4 0,7 12,0 6 3 4 0,75 15,0 7 3,2 4 0,8 18,2 8 3,4 4 0,85 21,6 9 3,6 4 0,9 25,2 10 3,8 4 0,95 29,0 11 4,0 4 1 33,0 12 4,2 4 1,05 37,2 13 4,4 4 1,1 41,6 14 4,6 4 1,15 46,2 15 4,8 4 1,2 51,0 16 5,0 4 1,25 56,0 17 5,2 4 1,3 61,2 18 5,4 4 1,35 66,6 19 5,6 4 1,4 72,2 20 5,8 4 1,45 78,0 21 6,0 4 1,50 84,0 22 6,2 4 1,55 90,2 23 6,4 4 1,60 96,6 24 6,6 4 1,65 103,2 25 6,8 4 1,70 110,0 26 7,0 4 1,75 117,0 27 7,2 4 1,80 124,2 28 7,4 4 1,85 131,6 29 7,6 4 1,90 139,2 30 7,8 4 1,95 147,0 31 8,0 4 2,00 155,0 Từ ngày 30 đến khi bắt bán mỗi ngày cho tăng 4g/100.000con tôm, lúc này tôm thường đạt 1-5g/con.

Giai đoạn này thường xuyên kiểm tra vó sau khi cho tôm ăn 3 giờ.

32 8,4 4 2,10 163,4 33 8,8 4 2,20 172,2 34 9,2 4 2,30 181,4 35 9,6 4 2,40 191,0 36 10,0 4 2,50 201,0 37 10,4 4 2,60 211,4 38 10,8 4 2,70 222,2 39 11,2 4 2,80 233,4 40 11,6 4 2,90 245,0 41 12,0 4 3,00 257,0 42 12,4 4 3,10 269,4 43 12,8 4 3,20 282,2 44 13,2 4 3,30 295,4 45 14,6 4 3,40 309,0 46 14,0 4 3,50 323,0 47 14,4 4 3,60 337,4 48 14,8 4 3,70 352,2 49 15,2 4 3,80 367,4 50 15,6 4 3,90 383,0 51 16,0 4 4,00 399,0 52 16,4 4 4,10 415,4 53 16,8 4 4,20 432,2 54 17,2 4 4,30 449,4 55 17,6 4 4,40 467,0 56 18,0 4 4,50 485,0 57 18,4 4 4,60 503,4 58 18,8 4 4,70 522,2 59 19,2 4 4,80 541,4 60 19,6 4 4,90 561,0 61 20,0 4 5,00 581,0 62 20,4 4 5,10 601,4 63 20,8 4 5,20 622,2 64 21,2 4 5,30 643,4 65 21,6 4 5,40 665,0 66 22,0 4 5,50 687,0 67 22,4 4 5,60 709,4 68 22,8 4 5,70 732,2 69 23,2 4 5,80 755,4 70 23,6 4 5,90 779,0 71 24,0 4 6,00 803,0 72 24,4 4 6,10 827,4 73 24,8 4 6,20 852,2 74 25,2 4 6,30 877,4 75 25,6 4 6,40 903,0 76 26,0 4 6,50 929,0 77 26,4 4 6,60 955,4 78 26,8 4 6,70 982,2 79 27,2 4 6,80 1.009,4 80 27,6 4 6,90 1.037,0 81 28,0 4 7,00 1.065,0 82 28,4 4 7,10 1.093,4 83 28,8 4 7,20 1.122,2 84 29,2 4 7,30 1.151,4 85 29,6 4 7,40 1.181,0 86 30,0 4 7,50 1.211,0 87 30,4 4 7,60 1.241,4 88 30,8 4 7,70 1.272,2 89 31,2 4 7,80 1.303,4 90 31,6 4 7,90 1.335,0 91 32,0 4 8,00 1.367,0 92 32,4 4 8,10 1.399,4 93 32,8 4 8,20 1.432,2 94 33,2 4 8,30 1.465,4 95 33,6 4 8,40 1.499,0 96 34,0 4 8,50 1.533,0 97 34,4 4 8,60 1.567,4 98 34,8 4 8,70 1.602,2 99 35,2 4 8,80 1.637,4 100 35,6 4 8,90 1.673,0 101 36,0 4 9,00 1.709,0 102 36,4 4 9,10 1.745,4 103 36,8 4 9,20 1.782,2 104 37,2 4 9,30 1.819,4 105 37,6 4 9,40 1.857,0 106 38,0 4 9,50 1.895,0 107 38,4 4 9,60 1.933,4 108 38,8 4 9,70 1.972,2 109 39,2 4 9,80 2.011,4 110 39,6 4 9,90 2.051 111 40,0 4 10,00 2.091 112 40,4 4 10,10 2.131,4 113 40,8 4 10,20 2.172,2 114 41,2 4 10,30 2.213,4 115 41,6 4 10,40 2.255 116 42,0 4 10,50 2.297 117 42,4 4 10,60 2.339,4 118 42,8 4 10,70 2.382,2 119 43,2 4 10,80 2.425,4 120 43,6 4 10,90 2.469,0 Tổng lượng thức ăn đã sử dụng 2.469 Thời gian nuôi 4 tháng

  • Nếu tôm thẻ chân trắng ăn hết thức ăn trong 2 ngày liền thì tăng lượng thức ăn lên 10-20 %.
  • Nếu tôm không sử dụng hết thức ăn, hoặc trong trường hợp thay bằng thức ăn khác nên kiểm tra ruột tôm, phân tôm, giảm thức ăn từ 30-50%.
  • Khi tôm chưa lột vỏ định kỳ 10-15 ngày nên ngừng cho tôm ăn để tôm ăn thức ăn rơi vãi dưới đáy hồ. Do đó sẽ giảm lượng thức ăn thừa dưới đáy hồ, cải thiện được chất lượng nước. Đặc biệt trong giai đoạn 30-80 ngày tuổi.
  • Trong trường hợp trời nắng đẹp, tảo phát triển mạnh, thức ăn tự nhiên phong phú kiểm tra ruột tôm thấy có nhiều thức ăn tự nhiên. Hoặc trong những trường hợp thấy các yếu tố môi trường thay đổi đột ngột: xuất hiện khí amonia tăng lên đột ngột nên ngừng cho ăn cho ăn từ 1-2 ngày, kết hợp với cho thức ăn vào vó để kiểm tra hoạt động bắt mồi của tôm điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
  • Thường xuyên quan sát ao tôm, nếu thấy tôm quá mập nên ngừng cho ăn một vài bữa hoặc giảm lượng thức ăn còn 70-80% để tôm có hình thể đẹp.
  • Giai đoạn tôm từ 1-40 ngày nên dùng thức ăn có hàm lượng prôtein cao 40-50%. Từ ngày 41 trở đi đến lúc bắt bán thì cho ăn thức ăn có hàm lượng protein 30-35%.
  • Sau khi thả tôm được 30 ngày nên tiến hành bắt tôm để kiểm tra trọng lượng tôm, so sánh trọng lượng tôm với trọng lượng trong bảng hướng dẫn cho ăn, sau đó định kỳ 10 ngày kiểm tra trọng lượng tôm 1 lần và tiến hành điều chỉnh thức ăn theo bảng hướng dẫn.
  • Khi thây tôm không đồng đều chứng tỏ tôm thiếu thức ăn nên bổ sung thêm thức ăn cho tôm.

Nguồn: thaimy.com.vn

>>Kỹ thuật nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng. P5