Tra cứu Bản đồ Nghệ An hay bản đồ các xã tại tỉnh Nghệ An chi tiết nhất, được đội ngũ Invert.vn cập nhật mới nhất năm 2022, rất hi vọng bạn có thêm những thông tin bổ ích về bản đồ Nghệ An.
Sơ lược về tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có diện tích lớn nhất Việt Nam, Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh. Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu.
Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh
Được biết, Tỉnh Nghệ An có 1 TP Vinh, 3 thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa; 17 Huyện hiện nay: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Một số thông tin cơ bản về tỉnh Nghệ An
Về vị trí: Nằm ở Trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An được xem là mảnh đất có lịch sử hình thành, phát triển khá lâu đời; Trong suốt gần một thiên niên kỷ,vùng đất nơi đây đã trải qua bao thăng trầm, biến động, nhưng những gì cốt lõi của nôi văn hóa xứ Nghệ vẫn mãi trường tồn và phát triển xuyên suốt theo thời gian, là mảnh đất “địa linh nhân kiệt”, “thành đồng ao nóng”, “đất phên dậu và là then khóa của các triều đại”. Những dấu tích văn hóa đi qua hàng ngàn năm hòa cùng với sắc màu thiên nhiên phong phú, đa dạng “Non xanh nước biếc như tranh họa đồ” đã tạo nên một Nghệ An có những dấu ấn đặc biệt rất riêng, không pha lẫn, đúng như nhận xét của nhà sử học Phan Huy Chú: “Nghệ An núi cao sông sâu, phong tục trọng hậu, cảnh tượng tươi sáng, gọi là đất danh tiếng hơn cả ở Nam châu”.
Về lịch sử: Về lịch sử tên gọi tỉnh Nghệ An, từ thời Hùng Vương lập nước, Nghệ An thuộc đất Việt Thường, nhà Hán là huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân, nhà Ngô là Cửu Đức, nhà Đinh, nhà Lê gọi là Hoan Châu, lúc này Hoan châu thống lĩnh 4 huyện là Cửu Đức, Phố Dương, Việt Thường và Hoài Hoan. Đây chính là Mộc bản sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục khắc về lịch sử tên gọi vùng đất Nghệ An từ thời Hùng Vương dựng nước đến thời Tiền Lê.
Tại Mộc bản sách Đại Việt sử ký toàn thư, quyển 2, mặt khắc 4, khắc về việc Vua Lý Thái Tổ cho đổi Hoan Châu làm Trại. Đến thời vua Lý Thái Tông năm Thiên Thành thứ 3 (1030), năm Thiên Thành thứ 3, đổi Hoan Châu là Nghệ An. Tên gọi Nghệ An bắt đầu từ đây. Đến tháng 11 năm Tân Tỵ (1041) vua Lý Thái Tông cử Uy Minh hầu Lý Nhật Quang làm Tri Châu Nghệ An.
Bước sang thời Trần, năm 1375, vua Trần Duệ Tông cho đổi Hoan Châu thành 4 lộ: Nhật nam, Nghệ An nam, Nghệ An bắc và Nghệ An trung. Năm 1379, vua Trần Thuận Tông lại cho đổi trấn Nghệ An thành trấn Lâm An.
Năm Bính Tuất (1466), vua Lê Thánh Tông cho đặt các đơn vị hành chính trong nước làm 12 đạo thừa tuyên, trong đó có Đạo thừa tuyên Nghệ An, năm 1469 vua Lê Thánh Tông ấn định các đơn vị hành chính trực thuộc đạo Thừa Tuyên Nghệ An: Nghệ An lúc này quản lĩnh 8 phủ, 18 huyện và 2 châu. Đến năm Canh Tuất (1490), vua Lê Thánh Tông cho đổi thừa tuyên Nghệ An thành Xứ Nghệ An. Cuối thế kỷ XVIII, dưới triều Tây Sơn, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã cho đổi trấn Nghệ An là Trung Đô hay còn được gọi là trấn Nghĩa An, nhà vua bàn việc dời kinh đô từ Phú Xuân về Nghệ An với tướng Nguyễn Quang Diệu, nhà vua còn cho sửa thành lũy, đặt kho tàng và dùng binh túc trực ở đấy.
Về địa giới hành chính: Về địa giới hành chính của Nghệ An ngày một mở rộng, dưới thời vua Lê Thánh Tông, Nghệ An lúc này quản lĩnh 8 phủ, 18 huyện và 2 châu. Năm 1802, sau khi lên ngôi hoàng đế, vua Gia Long ấn định các đơn vị hành chính trực thuộc trấn Nghệ An: Trấn Nghệ An có 9 phủ là Đức Quang, Diễn Châu, Hà Hoa, Anh Đô, Trà Lân, Quỳ Châu, Trấn Ninh, Lâm An, Ngọc Ma và 18 huyện bao gồm: Hương Sơn, Nghi Xuân, Thanh Chương, La Sơn, Châu Lộc, Thiên Lộc, Đông Thành, Quỳnh Lưu, Kỳ Hoa, Thạch Hà, Nam Đường, Hưng Nguyên, Tương Dương, Vĩnh Hòa, Hội Nguyên, Kỳ Sơn, Thuý Vân, Trung Sơn.
Trong Mộc bản sách Đại Nam thực lục chính biên đệ nhị kỷ, quyển 41, mặt khắc 14 chép về lời khen của vua Minh Mạng dành cho “học trò người Nghệ An là khí khái, hào mại, trừ Phú Xuân và Gia Định ra thôi không đâu bằng; bởi thế thân binh của các vua thánh triều ta phần nhiều lấy ở Nghệ An, đó là điềm phước cho vương triều”.
Xứ Nghệ còn được thể hiện rõ hơn là quê hương của những bậc hiền tài. Bởi những người con của quê hương Xứ Nghệ, đem trí dũng phò vua, giúp nước tiêu biểu như: Mai Hắc Đế – Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của nhà Đường, Nguyễn Cảnh Mô – Vị tướng tài ba trong lịch sử dân tộc, Quang Trung Nguyễn Huệ – Vị hoàng đế uy dũng của Triều Tây Sơn, Đông các Đại học sĩ Cao Xuân Dục, Tiến sĩ xuất thân Văn Đức Giai, Khai quốc công thần Nguyễn Đình Đắc, Trước tác Hàn Lâm Viện Nguyễn Tiếp Phương, Bố chánh sứ Hà Nội Lê Nguyên Trung, Át sát sứ Bình Thuận Nguyễn Xuân Ôn, Nhà chí sỹ yêu nước Phan Bội Châu, cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, …
Triển lãm “Những dấu mốc lịch sử hình thành tỉnh Nghệ An trong mộc bản triều Nguyễn – di sản tư liệu thế giới” và Triển lãm ảnh “Nghệ An hội nhập và phát triển” được tổ chức nhân dịp Kỷ niệm 990 năm danh xưng Nghệ An, là hoạt động thiết thực, góp phần gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong thời kỳ hội nhập và phát triển; bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước và quyết tâm xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh phát triển như sinh thời Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn.
Nghệ An là một vùng đất có lịch sử định cư lâu đời. Các di chỉ thuộc Văn hóa Quỳnh Văn thuộc thời kỳ đồ đá mới được phát hiện tại Quỳnh Lưu vào những năm 1930 cho thấy khu vực này đã được định cư bởi nhóm cư dân ven biển biết làm đồ gốm, thuần dưỡng súc vật cách đây khoảng 6000 năm. Giai đoạn hậu đồ đá mới có cách di chỉ như Hang Thẩm Hoi, hang Đồng Trương… Nghệ An cũng là địa bàn sinh sống của cư dân Đông Sơn với di chỉ Làng Vạc. Tại đây vào năm 1991, phát hiện được tổng cộng 347 ngôi mộ. Làng Vạc là khu mộ táng lớn nhất, có mật độ cao nhất trong văn hóa Đông Sơn.
Theo cổ tích Hùng Vương thì vùng Nghệ An và Hà Tĩnh vốn thuộc nước Việt Thường, kinh đô là vùng chân núi Hồng Lĩnh. Đến thời Hùng Vương thì trở thành bộ Hoài Hoan và bộ Cửu Đức trong 15 bộ của nước Văn Lang.
Đầu thời kỳ Bắc thuộc, vùng đất Nghệ An lần lượt thuộc các quận Cửu Chân, Cửu Đức của Nhà Hán, nhà Đông Ngô, nhà Tấn và Lưu Tống. Đến nhà Lương (502-557) thì chia đặt làm Đức Châu, Lỵ Châu và Minh Châu.
Năm 598, nhà Tùy đổi Đức Châu làm Hoan Châu, Lỵ Châu làm Trí Châu. Năm 607 thì hợp cả Minh Châu, Trí Châu và Hoan Châu thuộc quận Nhật Nam. Năm 618, nhà Đường chia quận Nhật Nam làm Đức Châu, Lạo Châu, Minh Châu và Hoan Châu. Năm 627 thì đổi Đức Châu lại làm Hoan Châu, còn Hoan Châu cũ thì đổi làm Diễn Châu.
Trong thế kỷ VIII, Nghệ An là địa bàn chính của khởi nghĩa Mai Hắc Đế chống lại Nhà Đường. Ông xây thành Vạn An ở Sa Nam (Nam Đàn).
Trong thời kỳ độc lập tự chủ, Nhà Ngô, Nhà Đinh và Nhà Tiền Lê đều gọi là Hoan Châu.
Nhà Lý thì đổi làm trại gọi là Nghệ An châu trại. Năm Thiên Thành thứ 2 (1030) đổi tên là Nghệ An châu, mà Diễn Châu thì đứng riêng làm một châu.
Năm 1285, trước họa xâm lăng của quân xâm lược Nguyên Mông, vua Trần Nhân Tông đã dựa và nguồn nhân lực hùng hậu của vùng đất này.
Năm 1375, nhà Trần lập ra Diễn Châu Lộ, chia Hoan Châu làm 4 lộ: Nhật Nam, Nghệ An Nam, Nghệ An Bắc, Nghệ An Trung (còn gọi là Nghệ An Phủ).
Năm 1397, đời Trần Thuận Tông, đổi trấn Nghệ An làm trấn Lâm An và đổi trấn Diễn Châu làm trấn Vọng Giang.
Đời Hồ Hán Thương, năm Khai Đại 1 (1403) đổi trấn Diễn Châu làm phủ Linh Nguyên.
Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nhà Minh, năm 1424, Lê Lợi tiến quân vào xứ Nghệ, lập đại bản doanh ở đây trong 4 năm. Nhà Lê năm 1428 lập đạo Hải Tây, sau đặt làm Nghệ An thừa tuyên. Năm 1490 đổi làm Xứ Nghệ.
Trong thời kỳ Nội chiến Lê Mạc, Nghệ An là địa bàn tranh giành ác liệt giữa Nhà Mạc và Nhà Lê. Nhà Mạc thường xuyên dùng thủy quân tiến công bọc hậu vào địa bàn Thanh Hóa của các vua Lê. Năm 1535, Mạc Đăng Lượng và em Mạc Đăng Hào đưa hơn một vạn quân vào trấn thủ đất Hoan Châu.
Đến thời Nhà Tây Sơn, xứ Nghệ được đổi làm Nghĩa An trấn. Hoàng đế Quang Trung còn cho xây Phượng Hoàng Trung Đô ở thành phố Vinh ngày nay, với ý định đặt thủ đô của Việt Nam tại đây, thay thế kinh đô Phú Xuân. Tuy nhiên dự án này chìm vào quên lãng khi ông qua đời.
Năm đầu niên hiệu Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
Trong thời kỳ thuộc địa, người Pháp đã cắt một số các phủ huyện thuộc tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc xứ Trung Kỳ cho Lào thuộc Pháp vào các năm 1895 và 1903, bao gồm các vùng: phủ Trấn Biên (khoảng phía Đông Nam tỉnh Hủa Phăn), phủ Trấn Ninh (Xiêng Khoảng), (phủ Trấn Định (Borikhamxay, Khăm Muộn)…
Xứ Nghệ là nơi ghi dấu ấn đầu tiên của truyền thống đấu tranh cách mạng vô sản ở Việt Nam với cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh 1930-1931, mở đầu cho cách mạng vô sản trong cả nước. Nghệ Tĩnh cũng là quê hương của nhiều chí sĩ như Phan Bội Châu, Nguyễn Xuân Ôn, Đặng Thái Thân, Phan Đình Phùng; các lãnh đạo Cộng sản như Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Trần Quốc Hoàn, Nguyễn Phong Sắc, Nguyễn Duy Trinh…
Nghệ An có truyền thống hiếu học, có nhiều dòng họ, nhiều làng học nổi tiếng, là cái nôi sản sinh cho đất nước nhiều danh tướng, lương thần, nhiều nhà khoa học, nhà văn hoá có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Số người Nghệ Tĩnh đậu đại khoa thời phong kiến (tiến sĩ trở lên) xếp thứ 4 toàn quốc (sau Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội).
Sau năm 1954, tỉnh Nghệ An có tỉnh lị là thị xã Vinh và 12 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Ngày 17 tháng 5 năm 1961, chia huyện Tương Dương thành 2 huyện: Tương Dương và Kỳ Sơn.
Ngày 19 tháng 4 năm 1963, chia huyện Anh Sơn thành 2 huyện: Anh Sơn và Đô Lương; chia huyện Quỳ Châu (cũ) thành 3 huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Quế Phong; thành lập huyện Tân Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa Đàn và Anh Sơn; chuyển thị xã Vinh thành thành phố Vinh.
Từ năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh.
Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phố Vinh (tỉnh lị) và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Ngày 13 tháng 8 năm 1993, công nhận thành phố Vinh đạt chuẩn đô thị loại II.
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, thành lập thị xã Cửa Lò trên cơ sở tách thị trấn Cửa Lò và 4 xã thuộc huyện Nghi Lộc.
Ngày 15 tháng 11 năm 2007, thành lập thị xã Thái Hòa trên cơ sở tách thị trấn Thái Hòa và 7 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn.
Ngày 5 tháng 9 năm 2008, công nhận thành phố Vinh đạt chuẩn đô thị loại I.
Ngày 3 tháng 4 năm 2013, thành lập thị xã Hoàng Mai trên cơ sở tách thị trấn Hoàng Mai và 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu.
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An năm 2022
Bản đồ Thành phố Vinh
Bản đồ hành chính thị xã Cửa Lò
Thị xã Cửa Lò được chia làm 7 đơn vị hành chínhm gồm 7 phường: Nghi Hải, Nghi Hòa, Nghi Hương, Nghi Tân, Nghi Thu, Nghi Thủy, Thu Thủy.
Bản đồ hành chính thị xã Hoàng Mai
Thị xã Hoàng Mai được chia làm 10 đơn vị hành chính, gồm 5 phường: Mai Hùng, Quỳnh Dị, Quỳnh Phương, Quỳnh Thiện, Quỳnh Xuân và 5 xã: Quỳnh Lập, Quỳnh Liên, Quỳnh Lộc, Quỳnh Trang, Quỳnh Vinh.
Bản đồ hành chính thị xã Thái Hòa
Thị xã Thái Hòa được chia làm 9 đơn vị hành chính, gồm 4 phường: Hòa Hiếu, Long Sơn, Quang Phong, Quang Tiến và 5 xã: Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận, Nghĩa Tiến, Tây Hiếu.
Bản đồ hành chính huyện Anh Sơn
Huyện Anh Sơn được chia làm 21 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Anh Sơn và 20 xã: Bình Sơn, Cẩm Sơn, Cao Sơn, Đỉnh Sơn, Đức Sơn, Hoa Sơn, Hội Sơn, Hùng Sơn, Khai Sơn, Lạng Sơn, Lĩnh Sơn, Long Sơn, Phúc Sơn, Tam Sơn, Tào Sơn, Thạch Sơn, Thành Sơn, Thọ Sơn, Tường Sơn, Vĩnh Sơn.
Bản đồ hành chính huyện Con Cuông
Huyện Con Cuông có 13 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Con Cuông và 12 xã: Bình Chuẩn, Bồng Khê, Cam Lâm, Châu Khê, Chi Khê, Đôn Phục, Lạng Khê, Lục Dạ, Mậu Đức, Môn Sơn, Thạch Ngàn, Yên Khê.
Bản đồ hành chính huyện Diễn Châu
Huyện Diễn Châu được chia làm 37 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Diễn Châu và 36 xã: Diễn An, Diễn Bích, Diễn Cát, Diễn Đoài, Diễn Đồng, Diễn Hải, Diễn Hạnh, Diễn Hoa, Diễn Hoàng, Diễn Hồng, Diễn Hùng, Diễn Kim, Diễn Kỷ, Diễn Lâm, Diễn Liên, Diễn Lộc, Diễn Lợi, Diễn Mỹ, Diễn Ngọc, Diễn Nguyên, Diễn Phong, Diễn Phú, Diễn Phúc, Diễn Quảng, Diễn Tân, Diễn Thái, Diễn Thành, Diễn Tháp, Diễn Thịnh, Diễn Thọ, Diễn Trường, Diễn Trung, Diễn Vạn, Diễn Xuân, Diễn Yên, Minh Châu.
Bản đồ hành chính huyện Đô Lương
Huyện Đô Lương được chia làm 33 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Đô Lương và 32 xã: Bắc Sơn, Bài Sơn, Bồi Sơn, Đà Sơn, Đại Sơn, Đặng Sơn, Đông Sơn, Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Hiến Sơn, Hòa Sơn, Hồng Sơn, Lạc Sơn, Lam Sơn, Lưu Sơn, Minh Sơn, Mỹ Sơn, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Nhân Sơn, Quang Sơn, Tân Sơn, Thái Sơn, Thịnh Sơn, Thuận Sơn, Thượng Sơn, Tràng Sơn, Trù Sơn, Trung Sơn, Văn Sơn, Xuân Sơn, Yên Sơn.
Bản đồ hành chính huyện Hưng Nguyên
Huyện Hưng Nguyên được chia làm 18 đơn vị hành chính, gồm 01 hị trấn Hưng Nguyên và 17 xã: Châu Nhân, Hưng Đạo, Hưng Lĩnh, Hưng Lợi, Hưng Mỹ, Hưng Nghĩa, Hưng Phúc, Hưng Tân, Hưng Tây, Hưng Thành, Hưng Thịnh, Hưng Thông, Hưng Trung, Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Long Xá, Xuân Lam.
Bản đồ hành chính huyện Kỳ Sơn
Huyện Kỳ Sơn được chia làm 21 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Mường Xén và 20 xã: Bắc Lý, Bảo Nam, Bảo Thắng, Chiêu Lưu, Đoọc Mạy, Huồi Tụ, Hữu Kiệm, Hữu Lập, Keng Đu, Mường Ải, Mường Lống, Mường Típ, Mỹ Lý, Na Loi, Na Ngoi, Nậm Càn, Nậm Cắn, Phà Đánh, Tà Cạ, Tây Sơn.
Bản đồ hành chính huyện Nam Đàn
Huyện Nam Đàn được chia làm 19 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Nam Đàn và 18 xã: Hồng Long, Hùng Tiến, Khánh Sơn, Kim Liên, Nam Anh, Nam Cát, Nam Giang, Nam Hưng, Nam Kim, Nam Lĩnh, Nam Nghĩa, Nam Thái, Nam Thanh, Nam Xuân, Thượng Tân Lộc, Trung Phúc Cường, Xuân Hòa, Xuân Lâm.
Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc
Huyện Nghi Lộc được chia làm 29 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Quán Hành và 28 xã: Khánh Hợp, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Diên, Nghi Đồng, Nghi Hoa, Nghi Hưng, Nghi Kiều, Nghi Lâm, Nghi Long, Nghi Mỹ, Nghi Phong, Nghi Phương, Nghi Quang, Nghi Thạch, Nghi Thái, Nghi Thiết, Nghi Thịnh, Nghi Thuận, Nghi Tiến, Nghi Trung, Nghi Trường, Nghi Vạn, Nghi Văn, Nghi Xá, Nghi Xuân, Nghi Yên, Phúc Thọ.
Bản đồ hành chính huyện Nghĩa Đàn
Huyện Nghĩa Đàn được chia làm 23 đơn vị hành chínhm gồm 01 thị trấn Nghĩa Đàn và 22 xã: Nghĩa An, Nghĩa Bình, Nghĩa Đức, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Hội, Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Long, Nghĩa Lộc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Mai, Nghĩa Minh, Nghĩa Phú, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thành, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Thọ, Nghĩa Trung, Nghĩa Yên.
Bản đồ hành chính huyện Quế Phong
Huyện Quế Phong được chia làm 13 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Kim Sơn và 12 xã: Cắm Muộn, Châu Kim, Châu Thôn, Đồng Văn, Hạnh Dịch, Mường Nọc, Nậm Giải, Nậm Nhoóng, Quang Phong, Thông Thụ, Tiền Phong, Tri Lễ.
Bản đồ hành chính huyện Quỳ Châu
Huyện Quỳ Châu được chia làm 12 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Tân Lạc và 11 xã: Châu Bính, Châu Bình, Châu Hạnh, Châu Hoàn, Châu Hội, Châu Nga, Châu Phong, Châu Thắng, Châu Thuận, Châu Tiến, Diên Lãm.
Bản đồ hành chính huyện Quỳ Hợp
Huyện Quỳ Hợp được chia làm 21 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn Quỳ Hợp và 20 xã: Bắc Sơn, Châu Cường, Châu Đình, Châu Hồng, Châu Lộc, Châu Lý, Châu Quang, Châu Thái, Châu Thành, Châu Tiến, Đồng Hợp, Hạ Sơn, Liên Hợp, Minh Hợp, Nam Sơn, Nghĩa Xuân, Tam Hợp, Thọ Hợp, Văn Lợi, Yên Hợp.
Bản đồ hành chính huyện Quỳnh Lưu
Huyện Quỳnh Lưu được chia làm 33 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Cầu Giát và 32 xã: Quỳnh Thọ, Quỳnh Bá, Quỳnh Bảng, Quỳnh Châu, Quỳnh Diễn, Quỳnh Đôi, Quỳnh Giang, Quỳnh Hậu, Quỳnh Hoa, Quỳnh Hồng, Quỳnh Hưng, Quỳnh Lâm, Quỳnh Long, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Ngọc, Quỳnh Tam, Quỳnh Tân, Quỳnh Thạch, Quỳnh Thắng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Thuận, Quỳnh Văn, Quỳnh Yên, An Hòa, Ngọc Sơn, Sơn Hải, Tân Sơn, Tân Thắng, Tiến Thủy.
Bản đồ hành chính huyện Tân Kỳ
Huyện Tân Kỳ được chia làm 22 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Tân Kỳ và 21 xã: Đồng Văn, Giai Xuân, Hương Sơn, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Bình, Nghĩa Đồng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hành, Nghĩa Hoàn, Nghĩa Hợp, Nghĩa Phúc, Nghĩa Thái, Phú Sơn, Tân An, Tân Hợp, Tân Hương, Tân Long, Tân Phú, Tân Xuân, Tiên Kỳ.
Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương
Huyện Thanh Chương được chia làm 1 thị trấn Thị trấn Thanh Chương và 37 xã: Cát Văn, Đại Đồng, Đồng Văn, Hạnh Lâm, Ngọc Lâm, Ngọc Sơn, Phong Thịnh, Thanh An, Thanh Chi, Thanh Đồng, Thanh Đức, Thanh Dương, Thanh Giang, Thanh Hà, Thanh Hòa, Thanh Hương, Thanh Khai, Thanh Khê, Thanh Lâm, Thanh Liên, Thanh Lĩnh, Thanh Long, Thanh Lương, Thanh Mai, Thanh Mỹ, Thanh Ngọc, Thanh Nho, Thanh Phong, Thanh Sơn, Thanh Thịnh, Thanh Thủy, Thanh Tiên, Thanh Tùng, Thanh Xuân, Thanh Yên, Võ Liệt, Xuân Tường.
Bản đồ hành chính huyện Tương Dương
Huyện Tương Dương được chia làm 17 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn Thạch Giám và 16 xã: Hữu Khuông, Lượng Minh, Lưu Kiền, Mai Sơn, Nga My, Nhôn Mai, Tam Đình, Tam Hợp, Tam Quang, Tam Thái, Xá Lượng, Xiêng My, Yên Hòa, Yên Na, Yên Thắng, Yên Tĩnh.
Bản đồ hành chính huyện Yên Thành
Huyện Yên Thành được chia làm 39 đơn vị hành chính, bao gồm thị 01 trấn Yên Thành và 38 xã: Bắc Thành, Bảo Thành, Công Thành, Đại Thành, Đô Thành, Đồng Thành, Đức Thành, Hậu Thành, Hoa Thành, Hồng Thành, Hợp Thành, Hùng Thành, Khánh Thành, Kim Thành, Lăng Thành, Liên Thành, Long Thành, Lý Thành, Mã Thành, Minh Thành, Mỹ Thành, Nam Thành, Nhân Thành, Phú Thành, Phúc Thành, Quang Thành, Sơn Thành, Tân Thành, Tăng Thành, Tây Thành, Thịnh Thành, Thọ Thành, Tiến Thành, Trung Thành, Văn Thành, Viên Thành, Vĩnh Thành, Xuân Thành.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!