Làng nghề truyền thống là gì? Đặc điểm và các mô hình?

“Làng nghề truyền thống” là một cụm từ không quá xa lạ đối với chúng ta, nó thể hiện một cái gì đó mang đậm tính văn hóa, dân tộc; Chúng ta thường biết đến cụm từ này qua truyền hình hay trên sách, báo, tài liệu,… tuy nhiên không phải ai cũng có cái nhìn tổng quát, hiểu rõ thế nào là làng nghề. Do đó tại bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin cơ bản về làng nghề truyền thống Việt Nam.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Làng nghề truyền thống là gì?

Hiện nay, có thể dễ dàng nhận thấy tại Việt Nam ở đây có thể nhận thấy những làng nghề truyền thống có ở khắp mọi nơi trên mọi vùng, miền tổ quốc; những làng nghề này có từ rất lâu đời và phát triển, tồn tại truyền từ đời này sang đời khác những ngành nghề phổ biến mang đặc trưng của ông, cha để lại; một mặt việc duy trì làng nghề truyền giống sẽ giúp giải quyết vấn đề việc làm của người dân vùng miền đó là một mục tiêu, nguồn sống để họ duy trì và phát triển; mặt khác việc duy trì làng nghề thể hiện lưu giữ những kỷ niệm, danh tiếng, đặc trưng riêng của các thế hệ đi trước đã cố xây dựng và gìn giữ.

Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương.

Truyền thống là những tập tục, thói quen và nói chung là những kinh nghiệm xã hội được hình thành từ lâu đời trong nối sống và nếp nghĩ của con người, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên không phải tất cả các truyền thống đều phải được giữ gìn và phát huy; Chỉ những thói quen, tập tục tốt đẹp của gia đình, dòng họ mới cần phải phát huy và đồng thời chúng ta cần gạt bỏ đi những gì lạc hậu, kém tiến bộ, không phù hợp với thời đại để chọn lạc lưu giữ những truyền thống tốt đẹp cho gia đình, dòng họ và cho cả dân tộc Việt Nam.

Từ những phân tích trên ta có thể hiểu rõ ràng “Làng nghề truyền thống” là: Một địa phương, một khu vực lãnh thổ mà tại đó đa số người dân kiếm sống bằng một ngành nghề đặc trưng được truyền từ đời này sang đời khác mang bản sắc văn hóa, dân tộc được nhiều người thừa nhận.

2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống:

Mỗi một sự vật, hiện tượng đều mang trong mình những đặc trưng riêng để làm dấu hiệu, cơ sở phân biết với các sự vật hiện tượng khác và đối với làng nghề truyền thống cũng vậy; để phân biết làng nghề truyền thống với các cụm có sự tương đồng về từ những ngữ cảnh được dùng lại khác nhau như làng, làng nghề,.. Mặc dù những cụm từ này đều nói đến làng những không phải đều giống nhau. Chính vì vậy từ những phân tích ở trên ta có thế nếu ra một số được điểm sau về làng nghề truyền thống:

Thứ nhất, làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng quê hay phường hội

Như đã phân tích ở trên thuật ngữ “làng” dùng để chỉ một đơn vị hành chính từ thời xa xưa ám chỉ một cộng đồng, một nhóm người chung sống với nhau trong cùng phạm vi lãnh thổ nhất định có mối quan hệ mật thiết với nhau dưới sự quản lý của cơ quan chính quyền địa phương. Đây là một cộng đồng nhỏ về văn hoá. Những phong tục, tập quán, đền thờ, miếu mạo… của mỗi làng xã vừa có nét chung của văn hoá dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề.

Do đó làng nghề truyền thống về bản chất cũng là một làng chính vì vậy trong phạm vi lãnh thổ nhất định là tập hợp một số lượng người cùng chung sống, làm việc dưới sự quản lý của chính quyền địa phương.

Xem thêm: Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề

Thứ hai, làng nghề truyền thống là làng mà tại đó đa số người dân kiếm sống bằng một nghề giống nhau. Để được coi là một làng nghề thì đòi hỏi tại khu vực đó phải tập hợp một số lượng lớn người dân cùng làm việc bằng một ngành nghề giống nhau; Nếu chỉ một số lượng nhỏ làm việc bằng một ngành nghề giống nhau thì không được coi là một làng nghề mà chỉ gọi với một tên gọi khác là nghề truyền thống của gia đình, dòng họ,… Ví dụ như: Trong một nhóm người 10 người mà chỉ có 3 người là sinh viên còn lại là người đi làm hay là học sinh thì ta không thể gọi đó là một nhóm sinh viên mà ta chỉ có thể gọi đó là một nhóm người hoặc cụ thể gọi là 3 người sinh viên.

Một Làng nghề truyền thống có thể có một nghề hoặc vài nghề truyền thống. Nếu làng có vài nghề thì có một nghề chính và tên nghề đó được gọi tên làng nghề. Sản phẩm của làng nghề có quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang các thế hệ khác.

Thứ ba, Làng nghề truyền thống thường gắn liền với nông nghiệp

Thuật ngữ “Làng” là thuật ngữ dùng để chỉ những vùng làng quê mộc mạc, giản dị nơi chất chứa những con người nông dân, thật thà, chất phát, hiền hậu gắn bó chặt chẽ không tách rời với nông nghiệp nông thôn. Ở nông thôn gần như 100% người làm làng nghề đều có đất nông nghiệp, có thể do họ canh tác hoặc phần lớn là cho thuê hoặc nhượng cho người khác canh tác.

Về nguyên vật liệu của các sản phẩm được sản xuất từ các làng nghề truyền thống chủ yếu đều có nguồn gốc từ nông thôn họ tận dụng những gì mà địa phương mình có để tạo ra sản phẩm như gốm sứ Bát Tràng có nguyên liệu là đất sét, Làng dệt Thổ cẩm có nguyên liệu từ những sợi tơ tằm,… Bên cạnh đó những nghệ nhận, người lao động tại các làng nghề đa phần đều là những người nông thôn họ kế nghiệp nghề truyền thống của ông, cha từ trước và duy trì lấy đó làm nghề kiếm sống chính.

Thứ tư, Làng nghề truyền thống là nơi bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật.

Làng nghề là cả một môi trường kinh tế – xã hội và văn hoá. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, hun đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao. Do đó, phát triển các làng nghề góp phần đắc lực vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.

3. Các mô hình Làng nghề truyền thống:

Mô hình làng nghề truyền thống phát triển du lịch

Xem thêm: Bảo vệ môi trường làng nghề

Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam 1.500 làng, trong đó khoảng 300 làng đã được công nhận là làng nghề truyền thống. Trải qua lịch sử hình thành hàng trăm năm, đây là nơi sản sinh và lưu giữ nghề truyền thống với những sản phẩm thủ công mỹ nghệ hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc, cùng với đó là những giá trị về cảnh quan thiên nhiên, kiến trúc, di sản…, mang đến tiềm năng to lớn để phát triển du lịch.

Những làng nghề truyền thống theo mô hình phát triển du lịch là những mô hình làng nghề có tiềm lực phát triển du lịch tốt được nhiều du khách trong nước và quốc tế quan tâm và lựa chọn thành những địa điểm du lịch thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu và hưởng thụ. Thông thường những làng nghề phát triển theo mô hình này sẽ được thiết kế tập trung vào việc lôi kéo, thu hút khách hàng bằng vẻ đẹp của làng nghề cũng như các sản phẩm mang đậm sự độc đáo, sáng tạo của người nghệ nhận. Ta có thể kể đến như Gốm sứ Bát Tràng đầy là một làng nghề truyền thống mỗi năm thu hút rất nhiều du khách đến du lịch bởi những tác phẩm gốm tinh xảo; Khi đến đây ngoài việc được ngắm nhìn những tác phẩm gốm đa dạng và đẹp của các nghệ nhân du khách còn có thể trải nghiệm nghề làm gốm qua sự hướng dẫn của những nghệ nhân lâu năm trong nghề,…

Làng nghề truyền thống theo mô hình phát triển du lịch những năm qua đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho quốc gia từ hoạt động du lịch. Do đó nhà nước phải có những chính sách khen thưởng, khuyến khích để duy trì, gìn giữ những tinh hoa dân tộc từ các làng nghề truyền thống đang lưu giữ.

Mô hình làng nghề truyền thống theo hướng sản xuất

Đây là loại mô hình làng nghề gắn liền với hoạt động sản xuất. Không giống như mô hình phát triển theo hướng du lịch mô hình theo hướng sản xuất là mô hình lấy sản xuất là chủ đạo. Những sản phẩm từ những làng nghề truyền thống sẽ là những mặt hàng được đưa vào thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Những mặt hàng này có thể là đồ dệt may, Tranh, lụa, thung,… Đây đều là những mặt hàng mang đặc trưng bản sắc văn hóa của người Việt.

Trong những năm gần đây hàng truyền thống Việt Nam đang từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế và được đông đảo khách hàng quốc tế đón nhận việc này một mặt giúp tăng thu nhập cho người dân địa phương qua đó cải thiện an sinh xã hội tăng cường kinh tế; mặt khác giúp quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới giúp nhiều người biết đến văn hóa Việt; đồng thời thu hút sự tò mò của khách hàng quốc tế để kích cầu du lịch mở rộng quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế.

Một số làng nghề truyền thống tại Việt Nam hiện nay:

  • Làng gốm Bát Tràng
  • Làng tranh dân gian Đông Hồ
  • Làng lụa Hà Đông
  • Làng trống Đọi Tam
  • Làng đá mỹ nghệ Non Nước
  • Làng thúng chai Phú Yên
  • Làng nghề làm muối Tuyết Diêm
  • Làng cói Kim Sơn
  • Làng nghề điêu khắc Sơn Đồng
  • Làng nghề khảm trai Chuôn Ngọ
  • Làng tiện gỗ Nhị Khê (Hà Nội)
  • Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang)
  • Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh)
  • Làng Gốm Chu Đậu (Hải Dương)
  • Làng thêu ren Văn Lâm (Ninh Bình)
  • Làng Chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình)
  • Làng nghề Kim hoàn Kế Môn (Thừa Thiên – Huế)
  • Làng nón Tây Hồ – Phú Vang (TT Huế)