Ví dụ 1:
Công ty Tân Long mua 1 lô hàng của Công ty An Tiến. Trị giá lô hàng là 60.000.000, thuế GTGT đầu vào là 10%. Chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
– Công ty An tiến giảm giá 2% trên tổng giá thanh toán cho công ty Tân Long
– Kế toán tại Công ty Tân Long Hạch toánBT1: Khi mua hàng
Nợ TK 1561: 60.000.000
Nợ TK 1331: 6.000.000
Có TK 331: 66.000.000BT2: Chiết khấu, giảm giá trên hóa đơn mua hàng được hưởng
Nợ TK 331: 1.320.000
Có TK 1561: 1.200.000
Có TK 1331: 120.000
Ví dụ 2:
Công ty Tân Long bán hàng cho Công ty Cẩm Hà theo số hoá đơn 0000002, Ký hiệu TL/13P với tổng tiền chưa có VAT là 220.000.000đ, thuế 10%. Giá vốn lô hàng: 185.000.000đ. Công ty Tân Long giảm giá cho Công ty Cẩm Hà là 2%.
– Kế toán tại Công ty Tân Long phản ánh như sau:
Chúng ta phải định khoản bút toán khi bán hàng: BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131: 220.000.000
Có TK 5111: 200.000.000
Có TK 3331: 20.000.000BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 185.000.000
Có TK 1561: 185.000.000 BT3: Sau đó phản ánh số tiền giảm giá hàng bán
Nợ TK 5213: 200.000.000 * 2% = 4.000.000
Nợ TK 3331: 20.00.000 * 2% = 400.000
Có TK 131: 4.400.000
– Kế toán hiểu bản chất quy trình để khi công ty không có phần mềm thì kế toán định khoản tách các nghiệp vụ như thế trong sổ nhật ký chung.
Còn nếu công ty có phần mềm thì chỉ cần hạch toán bán ra và ghi 2% vào dòng tỷ lệ chiết khấu khi đó phần mềm tự tính.
Cuối năm kế toán kết chuyển làm giảm doanh thu BT4:
Nợ TK 511: 4.000.000
Có TK 5213: 4.000.000
2.2 THÔNG TƯ 133
Hạch toán giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán. Không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Giảm giá hàng bán đã hạch toán vào bên nợ TK 511.
Đối với bên bán hàng
– Phản ánh giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
– Phản ánh doanh thu bán hàng ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… Tổng số tiền trên hóa đơn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế)
Đối với bên mua
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi:
Nợ TK 152, 153, 156….: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,…: Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
⇒ Như vậy khoản giảm giá hàng bán là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Ngoài ra khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn bên bán hàng có thể cho khách hàng hưởng Chiết khấu thương mại. Số tiền chiết khấu này cuối kỳ cũng được kết chuyển làm giảm trừ doanh thu hạch toán chiết khấu thương mại
THAM KHẢO: Các Khóa học kế toán Online tại Việt Hưng
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!