Lá Số Tử Vi Là Gì ? Cách Lập Lá Số Tử Vi Và Bình Giải Chi Tiết

Trước khi tìm hiểu Lá Số Tử Vi Là Gì ? Cách Lập Lá Số Tử Vi Và Bình Giải Chi Tiết chúng ta cùng tìm hiểu qua một số khái niệm cơ bản

1. Tử Vi Là Gì ?

Tử Vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một bộ môn huyền học được dùng với các công năng chính như: Luận đoán về tính cách, hoàn cảnh, dự đoán về các ” vận hạn” trong cuộc đời của một người. Đồng thời nghiên cứu tương tác của một người với các sự kiện, nhân sự…. Chung quy với mục đích chính là để biết vận mệnh con người.

Tử vi được xây dựng trên cơ sở chính của thuyết thiên văn: Cái Thiên, Hỗn Thiên, Tuyên Dạ và triết lý Kinh Dịch. Với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi. Lá số tử vi bao gồm 12 cung chức, 01 cung an Thân và khoảng 108 sao. Được lập thành căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi (chúa tể các vì sao). Một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này. Đạo giáo cũng đề cập về vấn đề này.

2. Lá Số Tử Vi Là Gì ?

Lá số Tử vi là một biểu đồ hình thành dựa vào hệ thống các sao và các cung đã được mã hóa từ những thông tin bao gồm: Sức khỏe, gia đạo, tình duyên, công danh, sự nghiệp, tài lộc, các mối quan hệ và sự thăng trầm, biến cố của cuộc đời. Mỗi một lá số Tử vi sẽ được xây dựng dựa trên giới tính, ngày, tháng, năm sinh của từng cá nhân.

Trong bộ môn Tử vi, người ta sẽ dựa vào các nguyên tắc nhất định để an 14 chính tinh cùng khoảng 120 sao phụ tinh. Gồm: phúc tinh, lộc tinh, sát tinh và bại tinh vào 12 cung một trong lá số. Dựa theo thuật toán này thì sẽ có bao nhiêu lá số Tử vi? Câu trả lời là 525.600 lá số Tử vi khác nhau.

Lá Số Tử Vi Là Gì

Thông qua bình giải các cung và các sao cùng căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp trên lá số Tử vi. Người ta sẽ dự đoán được quá khứ, hiện tại, tương lai của một người (sức khỏe, tình duyên, tài lộc, sự nghiệp,…). Và sự thành bại, vinh nhục trong từng năm. Đồng thời, lá số Tử vi còn giúp người ta định hướng nghề nghiệp. Tức là cho biết ngành nghề mà bản thân dễ thành công nhất. Những điều này cũng chính là ý nghĩa lá số Tử vi.

3. Lấy Lá Số Tử Vi Để Làm Gì ?

Xem lá số tử vi trọn đời có bình giải chi tiết sẽ giúp cho quý bạn mệnh biết về tương lai, vận hạn theo các năm. Khi lấy lá số tử vi theo giờ sinh và ngày tháng năm sinh thì quý bạn cần khám phá phần luận giải lá số để nắm bắt vận mệnh của chính mình. Lá số tử vi trọn đời mang yếu tố tham khảo. Giúp quý bản mệnh tránh việc không nên. Tăng cường việc tốt từ đó có một cuộc sống suôn sẻ và nhiều may mắn.

4. Cấu Trúc Lá Số Tử Vi Gồm Những Gì ?

Cấu trúc một lá số Tử vi gồm 3 phần là Thiên bàn, Địa bàn và Nhân bàn. Trong đó:

Thiên Bàn

Trên lá số Tử vi, Thiên bàn chính là phần trung tâm lá số ghi chép những thông tin tổng quan. Gồm: ngày tháng năm sinh dương lịch và âm lịch, bản mệnh. Ngũ hành của bản mệnh, tương quan về mệnh cục và âm dương của một người.

Trong bộ môn Tử vi, Thiên bàn được định nghĩa là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp dựa theo ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Cung này sẽ cho biết các thông tin về lục thân (cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái). Tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, sức khỏe, họa phúc từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi.

xem-tu-vi

Địa Bàn

Địa bàn là 12 ô được sắp xếp xung quanh thiên bàn. Mỗi một ô sẽ mang đến ý nghĩa khác nhau. Đồng thời mỗi một yếu tố trong địa bàn đều có một vị trí khác nhau. Tùy theo từng người. Trong tử vi có 13 cung tất cả nhưng vì cung Thân không có vị trí cụ thể. Phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.

Trong Tử vi, khái niệm Địa bàn là chỉ sơ đồ bố cục các sao được hình thành. Dựa theo ngũ hành nạp âm của cung thân. Sơ đồ này sẽ phản ánh về căn khí, nội tâm của con người. Cho biết các thông tin mang tính tiên thiên.

Nhân Bàn

Nhân bàn là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như tiểu hạn, đại hạn, lưu thời, lưu nhật, lưu nguyệt và lưu niên. Sơ đồ này thể hiện sự thăng trầm trong từng giai đoạn đời người.

5. Ý Nghĩa Các Ô Trong Lá Số Tử Vi

Quan sát lá số Tử vi ta sẽ thấy gồm có 12 ô tương đương với 12 cung. Trong mỗi cung sẽ lại chứa các sao chính, sao phụ khác nhau. Đồng thời, các sao sẽ được thể hiện theo các màu khác nhau để giúp luận giải ý nghĩa. Dưới đây là đầy đủ ý nghĩa các ô trong lá số Tử vi mà bạn nên tham khảo:

cac-cung-trong-la-so-tu-vi

Ý Nghĩa 12 Cung Trong Lá Số Tử Vi

Cung MệnhCung ThânCung Phúc ĐứcCung Điền TrạchCung Quan LộcCung Nô BộcCung Thiên DiCung Tật ÁchCung Tài BạchCung Phụ MẫuCung Phu ThêCung Tử TứcCung Huynh Đệ

Ý Nghĩa Các Sao Trong Lá Số Tử Vi

Trong lá số Tử vi gồm có 14 chính tinh (sao chính) và 110 phụ tinh (sao phụ). Theo bộ môn Tử vi đẩu số, ý nghĩa 12 cung sẽ phụ thuộc chủ yếu vào 14 chính tinh. Cho nên mấu chốt của việc luận giải lá số Tử vi chính là nắm rõ bản chất của 14 sao chính này.

tu-xem-la-so-tu-vi
14 chính tinhThuộc tínhThuộc loại sao và phương vị Ý nghĩaSao Tử ViSao Thiên ĐồngSao Vũ KhúcSao Thái DươngSao Thiên CơSao Thiên PhủSao Thái ÂmSao Tham LangSao Cự MônSao Thiên TướngSao Thiên LươngSao Thất SátSao Liêm Trinh

Các Sao Phụ Tinh Trong Lá Số Tử Vi

Bên cạnh đó, 120 phụ tinh hay còn gọi là bàng tinh sẽ được an trên 12 cung ở địa bàn

12 cung Địa bànCác phụ tinh Vòng Thái TuếVòng Lộc TồnVòng Trường SinhCác sao an theo thángCác sao an theo giờTứ trợ tinhCác sao an theo chiCác sao an theo CanCác sao cố định

Ý Nghĩa Màu Sắc Trong Lá Số Tử Vi

Trên lá số Tử vi, màu của chữ là ngũ hành của sao đó, cung đó, tương ứng như sau:

Màu xámKimMàu xanh lá MộcMàu đen, xanh dươngThủyMàu đỏHỏaMàu vàngThổ

Ví dụ: Về cách chia màu trên một cung ở lá số Tử vi

tu-vi-o-cung-dien-trach

6. Hướng Dẫn Cách Lập Lá Số Tử Vi

Việc lập lá số bằng tay sẽ tốn rất nhiều thời gian và có thể xảy ra những sai sót khi an sao. Nếu an sao bằng giấy bạn sẽ cần phải nhớ hết tất cả các cung, sao từ chính tinh đến phụ tinh. Việc này có thể dẫn đến việc an sao sai, luận giải cuộc đời cũng không được chính xác.

cach-tinh-la-so-tu-vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

  • Trước hết vẽ bản đồ, giữa Địa Bàn, chung quanh là Thiên Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
  • Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Địa bàn.
  • Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Thiên bàn.
  • Tiếp đến, tiến hành an lá số tử vi. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
  • Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

11 h trưa đến 1 h chiều là giờ Ngọ (12 h trưa là chính Ngọ). 11 h đêm đến 1 h sáng là giờ Tí.

  • Xem Địa Bàn trước: Ngũ hành tương sinh (Cục sịnh mệnh, cung an mệnh sinh mênh…) Âm dương Thuận lý (Dương Nữ sinh vao cung DƯơng…) gọi là lá số Tốt. Âm dương nghịch lý, Ngũ hành Tương Khắc gọi là lá số xấu

7. Nguyên Tắc Cơ Bản Để Luận Giải Lá Số Tử Vi

cach-xem-la-so-tu-vi-chinh-xac

Sau khi bạn đã lấy được lá số, để phần giải đoán ít thiếu sót, ta cần lưu ý những điều sau:

Tương Quan Giữa Hành Của Bản Mệnh Và Hành Của Cục

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

a. Hành Cục Sinh Mệnh

Thí dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi.

b. Mệnh Cục Tương Hòa

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

c. Mệnh Sinh Cục

Thí dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ.

d. Mệnh Khắc Cục

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công trong nghị lực.

e. Cục Khắc Mệnh

Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

Tương Quan Giữa Can Và Chi Của Năm Sinh

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

a. Can Chi Tương Hòa

Thí dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra từ họ có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

b. Chi Sinh Can

Thí dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

c. Can Sinh Chi

Thí dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công cách dễ dàng.

d. Can Khắc Chi

Thí dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

e. Chi Khắc Can

Thí dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gẫy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Nói tóm lại thiếu may mắn.

Đem Hành Của Bản Mệnh So Sánh Với Hành Của 12 Cung Số

Ðể biết sự sinh khác giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta, các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải xử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi. Nếu bản mệnh tương hòa hay tương sinh với cung bản mệnh, cung an mệnh ở tại Dậu là kim khắc mộc. Thì đoán tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào đồng hành với bản mệnh không rồi lại thấy nếu sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì thật là chết non chẳng sai mà đã chết non thì các cung liên hệ chẳng còn gì để bàn nữa.

Cho nên phú tử vi mới có câu:

“Ðào Hồng ngộ kiếp Không đồng thủ

Xá bàn chi bần lũ yểu vong.“

Đem Hành Của Bản Mệnh So Sánh Với Hành Của 12 Cung Số

Đặc Tính Ngũ Hành Và Vị Trí Miếu, Hãm Của Các Sao

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không?

Một người có số dù các sao đã đi đúng bộ nhưng không có chính tinh đồng hành với mệnh thì cũng chẳng tốt gì, dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ, lại có chính tinh đồng hành làm lòng cốt, nhưng lại gặp phá cách thì cũng vất đi mà thôi.

Tính Ngũ Hành Và Vị Trí Miếu, Hãm Của Các Sao

Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không? Có nhiều người đã cho rằng môn Tử Vi cần đơn giản hơn, bỏ bớt các sao nhỏ đi không cần dùng tới, nói như thế thì các bậc tôn sư ngày xưa lập và theo môn Tử Vi lại làm thừa sao? Sao các cụ không bỏ bớt mà phải chờ đến lượt mình. Sự thật, nếu thuộc kỹ, các tính chất cả các sao nhỏ mới tìm thấy các vi diệu, cái lý thú của Tử Vi.

Vị Trí Các Sao Với 12 Cung

Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm. Bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ lại cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung số có đúng với các sao nằm trên 12 cung số, có đúng với tính chất của nó không? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc, Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân.

Còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách, cuộc đời sẽ cô đơn vất vả, và có nhiều oan trái dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không tốt, ví như Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác.

Vị Trí Cung Mệnh Với Thái Tuế, Thứ Đến Xem Cung Mệnh Nằm Ở Đâu Với Vòng Thái Tuế

a. Nếu Mệnh Nằm Trong Tam Hợp Tuổi

Thí dụ : Người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất tức là vị trí Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ vì sao Thái Tuế an theo năm sinh, sinh năm nào Thái Tuế cư cung có tên của năm ấy; tức là loại người luôn luôn tự mắc cho mình lấy 1 tinh thần trách nhiệm, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.

Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu :

“Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp”

Thân đây chính là Thân Mệnh vậy, các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm; nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm, cái tính chất của Thái tuế như vậy cho nên bao chiều chung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phu mẫu Phải ở thế tam hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

b. Nếu Mệnh Nằm Trong Tam Hợp Lấn Tuổi

Thí dụ: tuổi dần ngọ tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:

  1. Thiên Không ở tứ chính: tý, ngọ, mão, dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo – nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt mà tục ngữ Việt Nam gọi là “khôn ăn người” lại tỏ ra bằng hành động.
  2. Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất, vì Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
  3. Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa tương cho của chúa, cửa thiên đường – như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.

c. Mệnh Ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá Tức Là Lấn Với Cung Tuổi 2, Hay Lùi Sau 2 Cung

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành bản mệnh thì lại giúp cho họ có một nghị lực vững vàng để sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

d. Mệnh Ở Thế Lùi Với Cung Tuổi

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi, thí dụ tuổi dần ngọ tuất có mệnh ở tỵ dậu sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu âm, Long Ðức là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước.

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phu mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

Ðến đây, xin kính cẩn tri ơn cụ Thiên Lương, nhưng phổ biến việc khai triển vòng Thái Tuế và các kinh nghiệm có tính cách nghiệm lý của cụ về Tử Vi, đã gây một tiếng vang chấn động trong làng Tử Vi mà các cổ thư hay các cụ tiền bối của ta vì hữu ý hay vô tình không nói đến. Cụ đã mở ra, đã chứng minh, đã xây dựng thành công Tử Vi là cả một nguyên lý học, dạy con người ở đời phải sống thế nào cho được thoải mái, chứ không phải chỉ thu hẹp Tử Vi như một môn bói toán, với những định luật bắt buộc có tính cách cố định, như những ai kia hằng quan niệm.

Xem Cung Nhị Hợp

Các cung Nhị Hợp gồm có :

  • Tý hợp Sửu
  • Dần hợp Hợi
  • Mão hợp Tuất
  • Thìn hợp Dậu
  • Ngọ hợp Mùi
  • Tỵ hợp Thân

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế tam hợp và hành của tam hợp.

  • Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
  • Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
  • Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
  • Tam Hợp: Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim.
Xem Cung Nhị Hợp
Xem Cung Nhị Hợp

Ðem hành của Tam Hợp so sánh với thế nhị hợp ta có:

  • Thân, Tý, Thìn hành Thủy được Tỵ Dậu, Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tỵ Dậu Sửu nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
  • Dần, Ngọ, Tuất, hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi, Mão, Mùi sinh Dần, Ngọ, Tuất.

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

  • 6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
  • 6 cung sinh xuất là: Tỵ Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

Ứng Dụng:

  • Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ, rồi xem đến cung nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.Thí dụ: mệnh ở Sửu- như thế Tý là cung huynh đệ cung mệnh nhị hợp và sinh xuất cho huynh đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
  • Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.Thí dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không?

Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.

Xem Cung Xung Chiếu

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình

Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:

Ðối phương hung đương đầu ác bổng.

Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.

Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu rứa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.

Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

Cách Cuộc Tốt Xấu Của Các Cung Liên Hệ

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử.. thì coi đến hạn.

Cách Coi Hạn

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.

  • Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.
  • Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

A. Ðại Hạn

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không? Bằng cách dùng tam hợp tuổi của mình so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào?

  1. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.Thí dụ như người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất.
  2. Ðược tương sinh: hành của tam hợp, đại hạn.. sinh hành của tuổi, thì đủ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
  3. Tam Hợp của tuổi khắc Tam hợp đại hạnThí dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tỵ, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
  4. Tam Hợp đại hạn khắc tam hợp tuổiThí dụ: tuổi Dần Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu, dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

B. Tiểu Hạn

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm, đến với con người, trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến xung khác với tuổi của mình không, thí dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, độc lắm, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

  • Xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không? Thí dụ: năm nay Tân Dậu là Hành Mộc, sẽ Thiên Khắc địa xung với người tuổi Ất Mão, và tất cả mọi người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi là còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
  • Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn.

Về mục này trong cổ thư về Tử Vi có bài Phú như sau:

1. Kim nhân ngộ khảm mệnh tử thương

2. Mộc mệnh lạc hy hữu họa ương.

3. Thủy ngộ càn cung ứng khiến trệ.

4. Hỏa lai đoài thương hảo nan toàn.

5. Thổ khắc đông nam phung chấn tốn

6. Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng.

7. Túng nhiên cát điệu tương phùng chiếu.

8. Vị miễn quan tai náo nhất tràng.

Xin được giải như sau:

  • Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh kim sinh xuất cho cung Tí là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
  • Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lôi Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
  • Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người Mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ đoài thuộc Kim – tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân – vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành kim là đặc biệt.
  • Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ – hay cát tinh hợp chiếu thì mới ra khỏi, nhưng cũng gặp một phen hoảng vía.

Lời Kết

Cảm ơn bạn đã tham khảo bài viết Lá Số Tử Vi Là Gì ? Cách Lập Lá Số Tử Vi Và Bình Giải Chi Tiết . Trên Website Nhaphodongnai.com những thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, chiêm nghiệm. Qúy khách có thể tham khảo thêm những bài viết Lá Số Tử Vi . Trong chuyên mục Cẩm Nang – Kiến Thức. Chúc bạn có những kế hoạch hoàn hảo cho ngày mới vui vẻ !