Việt Nam là nước có một kho tàng nhạc cụ cổ truyền hết sức phong phú và đa dạng. Kho tàng ấy được hình thành trong suốt hành trình cuộc sống và chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Có những nhạc cụ được sáng tạo tại chỗ có tính đặc trưng bản địa, có những nhạc cụ được du nhập từ nhiều đường khác nhau nhưng đã được dân tộc hóa, bản địa hóa cho phù hợp với nhạc ngữ, với thẩm mỹ âm nhạc Việt Nam. Tổng cộng có đến vài trǎm chi loài nhạc cụ khác nhau. Dưới đây là những nhạc cụ tiêu biểu nhất của người Việt.
Mục lục:
- 1 Đàn bầu
- 2 Đàn đá
- 3 Đàn đáy
- 4 Đàn hồ
- 5 Đàn nguyệt (đàn kìm)
- 6 Đàn nhị (đàn cò)
- 7 Đàn tam
- 8 Đàn tam thập lục
- 9 Đàn tứ
- 10 Kèn loa
- 11 Mõ
- 12 Phách
- 13 Sáo ngang
- 14 Sinh tiền
- 15 Song loan
- 16 Tiêu
- 17 Trống cái
- 18 Trống cơm
- 19 Trống đế
Đàn bầu
Đàn bầu, tên chữ là độc huyền cầm, là loại đàn một dây của người Việt, gảy bằng que hoặc miếng gảy. Đàn có hai loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ.
Đàn đá
Đàn đá là một nhạc cụ gõ cổ nhất của Việt Nam và là một trong những loại nhạc cụ cổ sơ nhất của loài người. Đàn được làm bằng các thanh đá với kích thước dài, ngắn, dày, mỏng khác nhau
Đàn đáy
Đàn đáy là nhạc cụ do người Việt Nam sáng tạo ra. Không rõ đàn đáy xuất hiện lần đầu vào năm nào nhưng nó được nhắc đến gần 500 năm qua.
Đàn hồ
- Đàn hồ là nhạc cụ có cung vĩ, thuộc loại trung âm. Nó là một loại đàn nhị nhưng kích thước lớn hơn, âm thanh trầm hơn đàn nhị bình thường.
- Đàn hồ lớn:Đàn hồ lớn còn gọi là hồ trầm, mới xuất hiện trong thời gian gần đây. Hình dạng và cấu tạo của hồ lớn giống như đàn hồ trung nhưng kích thước cao to hơn. Do đó các nghệ sĩ thường đặt đàn hồ trên giá gỗ để diễn tấu chứ không thể đặt trên người.
- Đàn hồ trung: Hồ trung còn gọi là hồ đại, mới xuất hiện trong thời gian gần đây do yêu cầu của các dàn nhạc vừa trở lên.
Đàn nguyệt (đàn kìm)
Đàn nguyệt tức nguyệt cầm, trong Nam còn gọi là đàn kìm. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như Mặt Trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt”. Theo sách xưa thì đàn nguyên thủy có 4 dây, sau rút lại còn 2 dây[cần dẫn chứng]. Sách của Phạm Đình Hổ thì ghi rằng đàn nguyệt xuất hiện ở Việt Nam vào thế kỷ 18.
Đàn nhị (đàn cò)
Đàn nhị (ở miền nam Việt Nam gọi là đàn cò) là nhạc cụ có cung vĩ, xuất hiện từ lâu ở Việt Nam. Ngoài người Kinh, nhiều dân tộc khác cũng sử dụng rộng rãi nhạc cụ này (Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Giáy, H’Mông…). Họ gọi đàn nhị bằng cái tên khác nhau.
Đàn tam
Đàn tam là nhạc cụ Việt Nam có 3 dây (tam là 3). Trước đây người ta thường dùng nhạc cụ này trong dàn nhạc bát âm, ngày nay phần lớn các dàn nhạc đều có đàn tam với đủ loại kích cỡ, từ nhỏ, vừa đến lớn và cả loại đàn tam âm trầm, hòa điệu với những nhạc cụ âm trầm khác trong dàn nhạc.
Đàn tam thập lục
Tam thập lục là nhạc khí dây, chi gõ của âm nhạc dân gian Việt Nam. Đàn có 36 dây nên được gọi là Tam Thập Lục. Tuy nhiên ngày nay một số nghệ nhân đã cải tiến đàn này bằng cách mắc thêm nhiều dây nữa để đánh được nhiều âm hơn, kể cả những âm nửa cung.
Đàn tứ
Đàn tứ là một nhạc cụ Việt Nam có âm cao, do có 4 dây nên người ta gọi là đàn tứ (tứ là bốn). Tuy nhiên đàn này còn nhiều tên gọi khác như đàn đoản (đoản là ngắn) và cần đàn ngắn hơn đàn nguyệt, đàn nhật (nhật là mặt trời) một cách để đối lại với đàn nguyệt (nguyệt là Mặt Trăng).
Kèn loa
Kèn loa là nhạc cụ thổi hơi có nhiều tên gọi khác nhau. Người ta còn gọi kèn loa là kèn già nam, kèn bát (loa kèn giống hình cái bát) hay pí lê, pí kẻo (cách gọi của người Thái). Nhạc cụ này cả người kinh và người dân tộc đều sử dụng.
Mõ
Mõ được xếp là một nhạc khí tự thân vang, phổ biến ở Việt Nam. Trên thực tế mõ được sử dụng vào các môi trường khác nhau và có những chức nǎng khác nhau.
Phách
Phách là nhạc cụ gõ, xuất hiện trong nhiều thể loại ca, múa nhạc ở Việt Nam từ lâu đời. Phách có nhiều loại và tên gọi khác nhau. Trong hát xẩm phách gọi là cặp kè; trong cải lương và dàn nhạc tài tử phách là song lang; trong ca Huế phách là sênh, còn trong dàn nhạc tuồng, đám ma, múa tôn giáo và múa dân gian người ta mới gọi là phách…
Sáo ngang
Sáo là nhạc cụ thổi hơi có từ thời kỳ cổ đại, rất nhiều nước trên thế giới sử dụng sáo với nhiều hình dáng và cấu tạo có thể khác nhau. Ở Việt Nam sáo ngang rất thông dụng và có nhiều loại.
Sinh tiền
Sinh tiền là nhạc cụ gõ độc đáo, xuất hiện ở Việt Nam ít nhất vài trăm năm nay. Tên cổ của nó là phách sâu tiền hay phách quán tiền. Ngày nay có người gọi là sênh tiền. Nhìn chung, nhạc cụ này là một loại sinh có gắn những đồng tiền vào nên gọi là sinh tiền.
Song loan
Song loan là một loại mõ nhỏ bằng gỗ cứng hình tròn dẹt dùng để giữ nhịp trong dàn nhạc.
Tiêu
Tiêu là nhạc cụ xuất hiện ở Việt Nam hàng ngàn năm nay. Nó là nhạc cụ thổi hơi có cấu tạo đơn giản hơn cả sáo ngang, vì chỉ có một ống nứa và một số lỗ khoét. Nếu sáo thường được thổi ngang thì tiêu lại thổi dọc.
Trống cái
Trống cái là nhạc cụ không định âm, to lớn, xuất hiện ở khắp nước Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Dù ở đồng bằng hay miền núi người ta đều nhận ra sự có mặt của trống cái.
Trống cơm
Từ thế kỷ 10, trống cơm đã xuất hiện ở Việt Nam (đời nhà Lý). Đây là nhạc cụ gõ, định âm, còn có tên gọi khác là phạn cổ (phạn là cơm, cổ là trống). Trong các ban nhạc tuồng, chèo và ban nhạc tang lễ ngày xưa có loại trống này. Nhiều ban nhạc ngày nay cũng sử dụng trống cơm.
Trống đế
Trống đế là nhạc cụ gõ, xuất hiện ở Việt Nam từ khá lâu đời. Trong nhạc chèo người ta gọi nó là trống đế, còn trong hát ca trù nó là trống chầu. Nhìn chung nó chỉ xuất hiện trong chèo và ca trù.
* Các nhạc cụ dân tộc Việt Nam
Alal • Aráp • Bẳng bu • Bro • Cảnh • Chênh kial •
Chiêng tre • Chul • Chũm chọe • Cồng chiêng •
Cò ke • Đàn bầu • Đàn đá • Đao đao • Đàn đáy •
Đàn hồ •Đàn môi • Đàn nhị • Đàn tam • Đàn tranh •
Đàn tứ • Đàn nguyệt • Đàn sến • Đing năm • Đinh đuk •
Đing ktút • Đuk đik • Goong • Goong đe •Guitar phím lõm
• Hơgơr prong • Kèn bầu • Kèn lá • Kềnh H’Mông • Khèn bè •
Khinh khung • K’lông pút • Knăh ring • K’ny • M’linh • M’nhum •
Mõ • Phách •Pi cổng • Pí đôi / Pí pặp • Pí lè • Pí một lao •
Pí phướng • Pơ nưng yun • Púa • Rang leh • Rang rai
• Sáo H’Mông • Sáo trúc • Sênh tiền • Song loan • Ta in•
Ta lư • Ta pòl • Tiêu • Tính tẩu • Thanh la • Tol alao •
Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt • Tam thập lục • Trống cái
• Trống cơm • Trống đế • Trống đồng •Trống Paranưng
• T’rum • T’rưng • Tù và • Tỳ bà • Vang •
MUA NGAYTùy chọn thời gian giao hàng
Từ khóa: Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam. nhạc cụ dân tộc nhac cu dan toc The ethnic instruments Vietnam
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!