CÔNG THỨC TÍNH TOÁN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ CÓ BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI DỄ HIỂU – PHẦN 1: TÓM TẮT LÍ – StuDocu

PHẦN 1: TÓM TẮT LÍ THUYẾT

I) Sản xuất hàng hóa

Lượng GT HH = GT cũ tái hiện (c) + GT mới (v+m) hay W=c+v+m

II) Tiền tệ (tr 202)

  1. Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông

M = (P*Q)/V

  • M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
  • P: mức giá cả
  • Q: khối lượng hàng hóa đem lưu thông
  • V: số vòng luân chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
  1. Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán

T = [G – (Gc + Tk) + Tt] / N

  • T: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
  • G: Tổng giá cả HH
  • Gc: Tổng giá cả HH bán chịu
  • Tk: tổng giá cả HH khấu trừ cho nhau
  • Tt: Tổng giá cả HH bán chịu đến kì thanh toán (tổng số tiền thanh toán đến kì hạn trả)
  • N: số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại (số vòng luân chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ)
  1. Lạm phát: khi T(cần thiết) < T(lưu thông sau khi thay đổi …)

III) Học thuyết GTTD (tr 229)

  1. Tư bản (ứng trước): c + v
  • c (GT Tư liệu sản xuất, tư bản bất biến) . c1: giá trị thiết bị, máy móc, nhà xưởng,… . c2: giá trị nguyên – vật – nhiên liệu,…
  • v (GT sức lao động, tư bản khả biến): tiền lương/ tiền công

TB cố định: c1. TB lưu động: c2 và v

  1. Tỷ suất GTTD (thể hiện trình độ bóc lột) và khối lượng GTTD

m’ = (m/v) * 100 = (TGLĐTD/TGLĐ tất yếu) * 100

  • m: GTTD

M=(m/v)V = m’V

  • v: TB KB đại biểu cho GT 1 SLĐ
  • v: Tổng TB KB đại biểu cho giá trị của tổng số SLĐ

CNTB càng phát triển thì khối lượng GTTD càng tăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng

  1. Hai phương pháp sản xuất GTTD (tr 237)

PP SX GTTD tuyệt đối: kéo dài ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi -> TGLĐ thặng dư tăng lên => tỷ suất GTTD tăng lên

PP SX GTTD tương đối: rút ngắn TGLĐ tất yếu lại để kéo dài thời gian TGLĐ thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi

GTTD siêu ngạch = GTXH – GT cá biệt = GTTD trung bình – GTTD mới

IV) Sự chuyển hóa GTTD thành TB – tích lũy Tư bản (tr 252)

Qúa trình tích lũy tư bản là cấu tạo hữu cơ tăng lên

Cấu tạo hữu cơ: c/v

Cấu tạo kĩ thuật tư bản = Số lượng TLSX / số lượng SLĐ

Cấu tạo hữu cơ tư bản phản ảnh mối quan hệ giữa cấu tạo kĩ thuyệt và cấu tạo giá trị của tư bản

c/v tăng (do v giảm) => số công nhân giảm đi => dẫn đến nạn thất nghiệp

V) Qúa trình lưu thông của TB và GTTD (tr 260)

  1. n = CH/ch
  • CH: thời gian trong năm (hoặc tháng)/ khoảng thời gian trung bình vận động trong 1 năm (tháng)
  • ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản
  • n: Số vòng/ số lần chu chuyển của tư bản

Thời gian gồm:

  • Thời gian SX: TG lao động, TG gián đoạn LĐ, TG dự trữ SX
  • Thời gian lưu thông: TG mua ( T-H) và TG bán (H’-T’)
  1. Tái sản xuất và lưu thông của TBXH

KV1: sản xuất TL sản xuất KV2: sản xuất TL Tiêu dùng

  • Trong tái sản xuất giản đơn (toàn bộ GTTD được sử dụng hết cho tiêu dùng cá nhân của nhà TB)

I(v+m) = IIc I(c+v+m) = Ic + IIc = I(v+m) + II(v+m)

  • Trong tái sản xuất mở rộng

I(v+m) > IIc hay I(v+v1+m2) = II(c+c1) I(c+v+m) > Ic + IIc I(c+v+m) < I(v+m) + II(v+m)

VI) Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện GTTD (tr 280)

  1. Chi phí SX TBCN

Chi phí thực tế = giá trị hàng hóa

Gía trị hàng hóa =LĐ quá khứ (lao động vật hóa, tức GT TLSX c) + LĐ hiện tại (LĐ sống, tức lao động tạo GT mới v+m)).

CPSX TBCN (k): k = c+v (là CP mà TB bỏ ra để sản xuất HH)

PHẦN 2: BÀI TẬP

Bài 1: Trong 8 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la. Hỏi: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần b. Cường độ lao động tăng lên 1 lần.

Bài 2: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100 đô la. Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300 đô la. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là 1 đô la và trình độ bóc lột là 200%.

Bài 3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250 đô la. Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân là 250 đô la, m’ = 300%. Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.

Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1 đô la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2 đô la. Đến năm 1973, những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1 đô la và 5 đô la. Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ?

Bài 5: Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780 đô la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Bài 6: Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10 đô la. Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động không đổi và trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên bao nhiêu?

Bài 7: Tư bản ứng ra 1 đô la, trong đó 700 đô la bỏ vào máy móc và thiết bị, 200 đô la bỏ vào nguyên liệu, m’= 200%. Hãy xác định: Số lượng người lao động sẽ giảm xuống bao nhiêu % nếu: Khối lượng giá trị thặng dư không đổi, tiền lương công nhân không đổi, m’ tăng lên là 250%.

Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào.

Bài 9: Có 400 công nhân làm thuê. Thoạt đầu ngày làm việc là 10 giờ, trong thời gian đó mỗi công nhân đã tạo ra giá trị mới là 30 đô la, m’ = 200%. Khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm 1 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50%, tiền lương vẫn giữ nguyên? Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào?

Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất lao động

trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?

Bài 11: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị thặng dư siêu ngạch?

Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2 lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, cò giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng và ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử, tình thần đã tăng 35%. Hãy tính tiền lương thực tế thật sự thay đổi như thế nào?

Bài 13: Tư bản ứng trước 600 đô la, c :v = 4 :1, m’ – 100%. Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn, tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hoá?

Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.

Bài 15: Tư bản ứng trước là 100 đô la, c :v = 4 :1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng đến 300%.

Bài 16: Tư bản ứng trước là 1 đô la, c : v là 4 :1. Số công nhân làm thuê là 2 người. Sau đó tư bản tăng lên 1 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là 9 :1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của mỗi công nhân không thay đổi.

Bài 17: Tư bản ứng trước 500 đô la. Trong đó bỏ vào nhà xưởng 200 đô la, máy móc, thiết bị là 100 đô la. Giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.

Bài 18: Toàn bộ tư bản ứng trước là 6 triệu đô la, trong đó giá trị nguyên vật liệu là 1,2 triệu đô la, nhiên liệu, điện là 200 đô la, tiền lương 600 đô la. Giá trị máy móc và thiết bị sản xuất gấp 3 lần giá trị nhà xưởng và công trình. Thời gian hao mòn hoàn toàn của chúng là 10 và 25 năm. Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm.

Bài 19: Một cỗ máy có giá trị 600 đô la, dự tính hao mòn hữu hình trong 15 năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động giá trị của các máy mới tương tự đã giảm đi 25 %. Hãy xác định sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó.

Bài 20: Tư bản ứng trước là 3,5 triệu đô la, trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu đô la, tư bản khả biến

nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ suất lợi tức tiền vay là 3% cả năm.

Bài 1 : 16 sản phẩm = 80 USD ↔ giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD

A ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ ko làm tăng tổng giá trị , vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm → Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2 USD Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên Sở dĩ tổng giá trị không thay đổi vì theo đà phát triển của TB, năng suất lao động tăng lên làm giá trị hàng hóa , dịch vụ giảm xuống. Giá trị cá biệt của hàng hóa 1 khi nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ làm phần thặng dư trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội – Gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch . Điều này giải thích vì sao nhà TB chấp nhận hạ giá sp.

VD : 1 ngày 1 công nhân làm trong 8 giờ , tg lao động tất yếu = 4h , tg lao động thặng dư = 4h m’ = m/v = (tg lao động thặng dư) / (tg lao động tất yếu). 100% = (4/4).100% = 100% tăng năng suất tức là giảm thời gian lao động tất yếu VD xuống còn 2h nên lúc này thời gian lao động thặng dư = 6h ( 6+2 = 8 ) m’ = m/v = (6/2).100% = 300% Do vậy tuy thời gian 1 ngày lao động = const nhưng tỷ suất thặng dư tăng nên giá trị thặng dư cũng tăng theo ( đây còn gọi là pp sản xuất giá trị thặng dư tương đối )

B ) Tăng cường độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra , theo logic , ngày lao động càng dài thì tiền lương tăng tức là giá trị 1 sản phảm cũng phải tăng để bù chi phí nhưng nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên , cách làm này tất yếu sẽ làm hao tổn sức lực người lao động nên thường chỉ đc áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB ( pp sx GTTD tuyệt đối ) Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 80,5 =120sp Giá sp = const = 5 USD.

Bài 2 : C = 300 + 100 = 400 USD m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2 lắp vào ( 1 ) 1000 = 400 + v + 2v ↔ 600 = 3v ↔ v = 200 (USD)

Bài 3 : CT : w = c + v + m (1) Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12500. Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250 ( v – chi phí trả lương cho CN ) m’ = (m/v).100% = 300% ↔ m/v = 3 lắp vào (1) ta có : 12500 = 250,000 + 250 + 250.100 ↔ k = 28 Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp : ↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m.

Bài 4 : Năm 1923 , tỷ lệ m/v = 2 / 1 = 1 (1) tỷ lệ trên cũng bằng tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu ↔ m + v = 8 (2) giải 1,2) , ta có m = 5 (h) , v = 2 (h)

Làm tương tự với năm 1973. TGLĐCT giảm từ 2 -> 1 TGLĐTD tăng từ 5 -> 6

Bài 5 : Tỷ lệ m/v = 2 ↔ m = 2v TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900 – 780 = 120. ↔ v = 120 ↔ m = 240 ↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360 USD 400 người sx ra 360 USD ↔ 1 người sx ra 900 USD

Bài 6 : Theo đề bài , giá trị sức lao động của mỗi công nhân trong 1 ngày là 10 $ m/v = 3 ↔ m = 3v ↔ thời gian lao động thiết yếu = ¼ ∑ thời gian lao động

Lưu ý : ∑ thời gian lao động = tg lao động tất yếu + tg lao động thặng dư Đặt tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong 1 ngày là b : ¼ b = 10 ↔ b = 40 $ Do cứ 1h 1 công nhân làm ra đc 5 $ nên tổng số giờ 1 ngày 1 CN phải làm là: 40/5 = 8h Ta có M = m’.V với m’ = 3 , V = 200 = 2000 $ ( V – Tiền lương ) nếu tăng m’ lên 1/3 vậy M tăng 1 lượng = 1/3. m’.V = 2000 $.

Bài 7 : Tiền lương cho CN ( V ) = 1000 – 700 – 200 = 100 $ M = m’.V = 2.100 = 200 $ Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2, Lúc này ta có M’ = 2,5’

Do M’ = M = const nên 2,5 V’ = 200 ↔ V’ = 80. Ta thấy V’ giảm từ 100 – 80 một lượng bằng 20 $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là (2000/10000).100% = 20 %

Bài 8 : m’=(TGLĐTD / TGLĐTY) *100 (%) = 300% => TGLĐ thặng dư gấp 3 lần TGLĐ tất yếu Với 8h làm việc => TGLĐ tất yếu 2h, TGLĐ thặng dư 6h. Trong điều kiện sức lao động không đổi, nhà tư bản kéo dài TGLĐ lên 10h -> TGLĐ tất yếu không thay đổi. m’ = (8/2) * 100 = 400%, pp GTTD tuyệt đối

Bài 9 :

  • 1 ngày lao động 10h , tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong thời gian đó là 30$ nên lương làm trong 1 h = 30/10 = 3 $; v + m = 30 => v=10, m=

dứt chu trình này khi giá trị thặng dư bằng đúng với TB ứng trước , tức là = 600 $

Ta có : c/v = 4 , c + v = 600 $ nên v = 120 $ Do m/v = 1 nên m = 120 $ gọi n là số năm để tích lũy lượng GTTD = TB ứng trước Ta có : 120. n = 600 → n = 5 năm

Chú ý : chỉ khi số tiền thặng dư tích lũy đc qua một số quá trình tái sản xuất đơn giản nhất định bằng với TB ứng trước thì sau đó , TB mới bắt đầu TB hóa GTTD tức là bắt đầu chơi kiểu bóc lột theo pp tuyệt đối & tương đối

Bài 14 : Tương tự Bài 13 , ta tính đc v = 5tr $ , do m’ = 300% nên m = 3v = 15tr $ Do TB trích ra từ 15 tr này 2 tr để tiếp tục đầu tư vào sx cho lần tái sx sau ( hay phục vụ TB ), phần còn lại TB dùng để tiêu dùng (đầu tư chỗ khác , mua quần áo, xe máy v .) nên : Tỷ suất tích lũy = 2,25/15 .100% = 15 %

Bài 15 : Tương tự bài 14 Tăng 20$

Bài 16 : Tương tư các bài trước ta tính được v1 = 200000, v2 = 180000 v1 tương ứng với 2000 công nhân nên v2 tương ứng với 1800 công nhân → giảm 200 người

Bài 17 : Lý thuyết TB lưu động = Giá trị nguyên , nhiên , vật liệu + tiền lương (200$) TB cố định = Hao mòn máy móc , thiết bị (300$) TB bất biến = c (hao mòn + tiền mua nguyên nhiên vật liêu) (450$) TB khả biến = v (tiền lương) (50$)

Bài 18 : Tiền mua máy moc + thuê nhà xưởng = 6tr – 1,2tr – 0 – 0 = 4tr Do tỉ lệ là 3 : 1 nên :

  • Tiền mua máy móc = 3 tr $ Hao mòn hết trong 10 năm
  • Tiền thuê nhà xưởng = 1 tr $ Hao mòn hết trong 25 năm Trong 8 năm :
  • Máy móc hao mòn hết 3/10. 8 = 2,4 tr $
  • Nhà xưởng = 1/25. 8 = 0,32 tr $ Tổng cộng hao mòn hết 2,72 $

Bài 19 : Hao mòn hữu hình trong 1 năm là 600000/15 = 40000 $ Sau 4 năm giá trị của cái máy đó dự tính sẽ giảm đi 1 lượng = 40000=160000 $ Vậy giá trị hoạt động của cái máy này còn sau 4 năm là 600 – 160 = 440 $ Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440 = 110 $

Bài 20 : TBCD hao mòn trong một năm là 2,5/12 = 0 TBKB chu chuyển trong năm = 200 * 10 = 2tr LƯợng NVL chu chuyển trong năm là (3,5-2,5-0,2)*(12/2)=4,8tr

-Tổng tư bản chu chuyển trong năm = 0+ 2 + 4 = 7tr Tốc độ = 3,5/7 = 0 năm/vòng Tốc độ chu chuyển = TB ứng trước / TB chu chuyển

Bài 21 : a ) TBCD Hao mòn trong 1 năm = 300000/15 + 800000/10 = 100000 $ Tg chu chuyển là ( 300 + 800 ) / 100 = 11 năm b ) Tương tự ta ra 0,625 = 22,5 ngày c ) Tương tự = ( 1100 + 150 ) / ( 100 + 2400 ) .365 = 180 ngày = 6 tháng

Bài 22 : Tương tự các bài trên , ta có 12 lần trong năm quay đc 100000 $ GTTD vậy Tổng Klg GTTD = 12 = 1,2 tr $ Ta tính ra đc v = 50 $ vậy m’ = 1,2 tr / 50 .100% = 2400%

Bài 23* :

Theo đề bài ta xây dựng được công thức CT hữu cơ của KV I là = 80c + 20v + 40m Do tích ra 70% m = 28 tỷ $ , nên TB còn 12 tỷ $ , 28 tỷ $ tích ra đc chia theo tỷ lệ c : v = 4:1 nên sau khi hết 1 chu kỳ , CTHC mới là 102,4c + 25,6v + 12m

  • Nhu cầu tích lũy của khu vực I ở chu kỳ tiếp theo là 12 + 25,6 = 37,6 tỷ $ (do quy mô sẽ được mở rộng hơn nên tích lũy phải cao dần lên ) Cấu tạo hữu cơ của KV II : 34c + 8,5c + 17m

  • Theo đà tích lũy của KV I , khu vực II sẽ phải tích lũy 1 lượng c = 37,6 – 34 = 3,6 tỷ $. do tỷ lệ hữu cơ = const = 4 : 1 nên v = 3,6 /4 = 0, Vậy khu vực II phải tích lũy 1 lượng ( c+v) = 4,5 tỷ $

Bài 24 : Làm giống Bài 23 nhưng đi ngược từ dưới lên , cho KV II, tính ngược lên KV I. Kết quả: 45%

Bài 25 : Do m = 8000 $ mà m = 2v nên v = 4000 $ , do v = 1/8 TB ứng trước nên TBUT = 32000 $ Giá trị hàng hóa = c + v + m = 40000 $

Bài 26 : Chú ý : Tỷ suất lợi nhuận = m / ( c+v ) , áp dụng CT ở 2 thời điểm m’ = 100% & m’ = 150 % rồi theo tỷ lệ mà tính ra m , c , v sau đó suy ra tỷ suất lợi nhuận. Giảm từ 20% -> 15%, do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ của TB tăng lên.

Bài 27 :