Tên và hình ảnh các loại cá nước ngọt

Cũng như khi nuôi các loại cá khác, nuôi cá nước ngọt cần chọn giống sao cho thích hợp với điều kiện nuôi trồng cũng như môi trường xung quanh. Vậy trong các loại cá nước ngọt thì đâu là những giống cho hiệu quả kinh tế cao và dễ nuôi trồng nhất. Cùng chúng mình tìm hiểu ngay sau đây nhé!

CÁ NƯỚC NGỌT LÀ CÁ GÌ?

Cá nước ngọt là cá sống gần như toàn bộ cuộc đời của mình trong môi trường nước ngọt (như hồ và sông) có độ mặn ít hơn 0.05%.

Người ta phát hiện có khoảng 41.24% các loài cá được tìm thấy ở môi trường nước ngọt. Điều này cho thấy sự biệt hóa đã phân tán môi trường sống của các loài cá, như việc xử lý ao và hồ nước cùng với việc sử dụng các mô hình chăm nuôi khác nhau.

cá trắm đen

Cá nước ngọt cần phải có đặc điểm sinh lý học để thích nghi trong môi trường sống của chúng. Chẳng hạn, mang của loài cá này có khả năng khuếch tán các khí hòa tan mà vẫn giữ được lượng natri trong dịch cơ thể.

Trong khi đó, vảy có chức năng giảm sự khuếch tán nước qua da, nên cá nước ngọt rất dễ chết nếu như chúng bị mất nhiều vảy. Ngoài ra, bộ phận thận của cá nước ngọt thường phát triển rất tốt để hấp thụ muối từ dịch cơ thể trước khi bị bài tiết.

Những Loại Cá Nước Ngọt Ngon Nhất Thế Giới

Cá trắm đen

Cá trắm đen thân dài, đầu vừa phải, phần cuống đuôi dẹp bên, được xem là thượng phẩm trong các loại cá nước ngọt, sống chủ yếu ở vùng hạ lưu và thường đẻ ở vùng trung lưu các sông lớn.

Thịt cá ngọt, rất ngon, đây được xem là loại cá có giá thành đắt nhất trong những loại cá nước ngọt.

Thịt cá lóc

Cá lóc

Hay còn gọi là cá quả (miền Bắc), cá chuối (miền Trung), miền Nam gọi là cá lóc, đầu bẹt, thân thuôn dài, có màu đen vàng, hoa đốm xanh. Cá lóc sống chủ yếu ở tầng đáy, phân bố ở hầu hết các ao hồ, sông suối ở Việt Nam.

Cá lóc là loại cá được mọi người ưa thích và được chọn làm món ăn phòng chữa bệnh nan y (tim mạch, ung thư,… ) vì ít mỡ, nhiều chất khoáng và Vitamin.

Cá diếc

Cá diếc

Sống ở vùng nước ngọt ở Việt Nam như: Ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt cá dày, vị thịt ngọt rất thơm, thân cá có hình như bình hoa, thân trắng.

Cá diếc không chỉ là một món ăn ngon mà nó còn nhiều tác dụng chữa bệnh khác nhau. Đặc biệt đây còn là loại cá rất tốt cho phụ nữ khi mang thai nữa nhé.

cá hồi

Cá hồi

Đây là loài cá sống được ở cả vùng nước mặn và nước ngọt. Cá hồi sống dọc các bờ biển nước lạnh, sống di cư theo đàn, đến mùa sinh sản chúng lại bơi ngược dòng về nước ngọt đẻ trứng.

Cá Hồi được đánh giá là có chất lượng tốt nhất, với các món giàu giá trị dinh dưỡng như: Salad, cuộn rau nướng, lẩu đầu cá hồi, kho tộ, hun khói, súp bí đỏ cá hồi, cá hồi xốt cam tươi, xốt sa tế, trứng hấp cá hồi.

cá trứng

Cá trứng

Là một loài cá có nguồn gốc từ Na Uy nên hay gọi là cá trứng Na Uy hay cá trứng Nhật, có hình dạng nhỏ như con cá kèo, xương nhỏ, mềm, da cá mỏng và đặc biệt bụng cá (con cái) luôn chứa đầy trứng dù không phải mùa sinh sản.

Loài cá này sống nhiều ở vùng nước lạnh tây bắc Đại Tây Dương, và Bắc Băng Dương. Đặc trưng của loại cá này là thịt mềm, xương nhỏ, có thể ăn lẫn xương, và bụng cá luôn đầy trứng nên ăn rất ngon miệng, ngoài ra đây còn là món cá khoái khẩu cho trẻ em nữa nhé. Bạn có thể tham khảo sản phẩm cá trứng Tân Hải Hòa hiện đang bán tại Bách hóa XANH

cá trê

Cá trê

Là loại cá da trơn, có màu nâu vàng, đầu dẹp, có râu, sống ở hồ, ao, ruộng, những nơi nhiều bùn, nước lặng, ít ánh sáng. Không chỉ là loại thực phẩm tươi ngon, cá trê còn có giá trị dinh dưỡng cao và chữa bệnh rất tốt.

cá diêu hồng

Cá điêu hồng

Dáng cá thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên, đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loại cá được mọi người rất ưa chuộng, bởi thịt cá ngon và ngọt, giá thành khá ổn định và có thể chế biến thành nhiều món ăn rất ngon miệng.

cá kèo

Cá kèo

Hay còn gọi là cá bống kèo, dáng cá đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống phía dưới. Miệng hẹp có nhiều răng, không có râu, sống nhiều ở ven sông, kênh rạch, nơi nhiều bùn. Đây là loại cá nhiều chất dinh dưỡng, thịt ngọt và xương mềm, có thể chế biến thành các món như: Kho, chiên, lẩu,…

cá rô chiên xù

Cá rô đồng

Cá rô đồng không còn xa lạ đối với mỗi chúng ta, đặc biệt là vùng thôn quê trung du. Cá rô đồng có thể sử dụng làm nhiều món ăn ngon và đặc biệt hơn là rất giàu hàm lượng chất dinh dưỡng.

Cá chép

Cá chép

Cá chép là một loại cá nước ngọt, phân bổ ở khắp nơi trên thế giới. Cá chép là loài cá có tuổi thọ cao, có thể lên đến 20 năm, trọng lượng có thể lên đến 14kg. Thịt cá chép ngọt, mát… là loại thực phẩm được khuyên dùng cho tất cả mọi người, đặc biệt là phụ nữ mang thai.

Cá mè

Cá mè

Cá mè thuộc họ cá chép, ở Việt Nam có 2 loại là cá mè hoa và cá mè trắng. Trọng lượng cá mè giao động khoảng 2kg, đôi khi có thể lên đến >10kg. Cá mè có thịt trắng, thơm, chứa nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể.

Cá hường

Cá hường

Cá hường (hay còn gọi là cá mùi), đây là loài cá nước ngọt. Cá hường là loài cá sống và mang lại giá trị kinh tế cao, thường được đánh bắt và chế biến thành những món ăn ngon. Loài cá này có xuất xứ từ Indonesia, dễ nuôi nên được nuôi rất phổ biến. Cá hường là loài cá dễ nuôi, thịt mềm ngon, thịt cá trắng và ít tanh. Cá hường con nhỏ khi ăn sẽ cảm thấy nhiều xương, cá lớn hơn nặng cỡ nửa kí thịt sẽ nhiều hơn.

Cá ngátCá hường

Cá ngát

Cá ngát là loài cá sông, thuộc họ cá da trơn. Đây là loài có số lượng khá ít, tập trung ở khu vực nước ngọt, thường phân bộ nhiều ở khu vực Australia và Guinea. Tại Việt Nam, cá ngát là một loài cá sông có số lượng quý hiếm, có giá trị ẩm thực cao, thường phân bố rộng rãi dọc vùng An Giang, Đồng Tháp đến Bến Tre, Sóc Trăng.

Cá tra

Cá tra

Cá tra thuộc dòng cá da trơn. Loài cá chuyên sống ở các vùng nước ngọt và vẫn có thể sống được ở môi trường nước lợ. Cá có thân hình dày, phần đầu nhỏ hơn, 2 cặp râu cá khá dài. Một cặp râu ở hàm trên, một cặp ở phần cằm. Cà tra thường được tập trung ở khu vực sông Mê Kong và được nuôi nhiều ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Cá nâu

Cá nâu

Cá nâu hay còn gọi là cá dĩa thái, cá hói, đây là loài cá trong họ Scatophagidae. Loài cá này thường phân bố nhiều ở khu vực Thái Bình Dương, Đông Nam Á, Việt Nam. Trên người chúng có những hoa văn da beo nên còn được gọi là dĩa beo. Chúng sinh sống ở rạn sạn hô, khe đá, cửa cống ao đầm, khu vực nước lợ hoặc nơi có nhiều rong rêu.

Cá tai tượng

Cá tai tượng

Cá tai tượng là loài cá xương nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng. Loài cá sông này thường sống ở vùng nước không có sóng, nhiều cây thủy sinh, phân bố nhiều ở vùng đồng bằng Nam Bộ. Loài cá này thường phân bố nhiều ở vùng nhiệt đới như Campuchia, Lào, Việt Nam,…Loài cá này có thể thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt.

Cá trích

Các Loại Cá Nước Ngọt Phổ Biến Ở Việt Nam

Dưới đây là một số loại cá nước ngọt ở Việt Nam mà bạn nên biết và có thể chọn dùng trong bữa ăn hằng ngày:

CÁ TRÍCH

Cá chép

Cá trích, tên gọi khoa học là Sardinella, thuộc họ Cá trích (Clupeidae). Hình dạng của cá trích khá giống với cá mai nhưng nó có kích thước to hơn, thân dài, xương nhỏ, lớp da có màu hơi xanh và hai hàm bằng nhau. Răng cá trích nhỏ, vảy tròn mỏng thường dễ rụng và ở phần sống bụng có răng cưa.

Cá trích thường sống ở tầng nước mặt, bơi khá nhanh do có khúc đuôi khỏe. Theo thông tin ghi chép, cá trích thuộc nhóm cá xương có thân nhỏ, tồn tại được sau thảm họa tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng nên chúng vẫn còn xuất hiện cho đến ngày nay.

Ở Việt Nam, người dân gọi cá trích với tên gọi riêng theo hình dạng chúng được đánh bắt. Cụ thể, cá trích ve thường có mình lép, nhiều vảy trắng xanh, nhất là phần thịt của chúng trắng, béo và thơm nhưng lại có nhiều xương. Trong khi cá trích lầm có thân tròn, ít vảy và phần thịt của chúng màu đỏ, nhiều hơn nhưng không thơm ngon bằng cá trích ve.

Ngoài ra, người dân vùng biển sống từ khu vực miền Trung thường gọi cá trích nhỏ là cá de, lớn hơn thì nó cũng được gọi là cá Mắt Tráo.

CÁ CHÉP

Cá thát lát

Cá chép, có tên khoa học là Cyprinus carpio, thuộc họ Cá chép (Cyprinidae) và là loài cá có mối quan hệ họ hàng với cá vàng. Chiều dài của cá chép có thể lên đến 1.2m và nặng đến 37.3kg, thậm chí tuổi thọ đến 47 năm.

Cá chép cũng có nhiều giống với đặc điểm khác nhau, như: cá chép kính (thường không có vảy nhưng có một hàng vảy chạy dọc theo thân), cá chép nhiều vảy (loại cá ăn tạp) và cá chép da (chỉ có vảy ở gần vây lưng).

CÁ THÁT LÁT

Cá chạch

Cá thát lát, tên gọi khoa học là Notopterus notopterus, thuộc họ Cá thát lát (Notopteridae). Chúng có thân dài (khoảng 400mm), dẹt, đuôi rất nhỏ cùng với vảy nhỏ phủ toàn bộ thân cá. Miệng khá to và có mõm ngắn. Trung bình cá nặng khoảng 200gr, có khi đến 500gr.

Chúng ta thường thấy cá thát lát có màu xám ở lưng và màu trắng bạc ở phần bụng, trong khi màu vàng ở dưới viền xương nắp mang.

Ở Việt Nam, loại cá này có tốc độ sinh trưởng tốt nên sản lượng nhiều, được phân bố chủ yếu ở sông Đồng Nai, các vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung,… và Tây Nguyên.

CÁ CHẠCH

Cá nheo

Cá chạch thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đặc điểm hình dạng của cá chạch khá giống con lươn, mình dài với nhiều sợi tua và râu thịt phát triển ở xung quanh bộ phận miệng. Cá trạch thường phân bố ở khu vực tây bắc châu Phi, châu Á và châu Âu.

CÁ NHEO

Cá trê

Cá nheo thuộc bộ Cá nheo, tên khoa học là Siluriformes, thường sống tự nhiên trong môi trường ở đầm, ao, sông và hồ ở Việt Nam. Ngoài ra, họ Cá nheo có khoảng 100 loài sống trong môi trường nước ngọt thuộc khu vực miền đông châu Âu và hầu hết toàn bộ tại khu vực châu Á, trừ bán đảo Ả Rập và Siberi.

Cá nheo có lớp da trơn, không có vảy nhưng có vây lưng nhỏ và vây hậu môn cũng khá dài. Đầu cá hơi bẹp, miệng rộng và có hai râu dài ở hàm trên trong khi hàm dưới có bốn râu ngắn. Chiều dài cá nheo dao động từ 8cm – 3m, tùy loài.

CÁ TRÊ

Cá ngát

Cá trê hoặc họ Cá trê nói chung đều có tên gọi khoa học là Clariidae, gồm khoảng 114 loài cá trê đều sống trong môi trường nước ngọt. Phần lớn, cá trê sống ở khu vực Đông Nam Á nhưng loài đa dạng nhất là ở châu Phi.

Mỗi loại cá trê có đặc điểm hình dạng khác nhau. Chẳng hạn, cá trê đen (còn gọi là cá trê Hồng Kông) có thân đen dài, lớp da nhẵn bóng; phần đầu dẹt bằng, trong khi phần thân và đuôi có xu hướng dẹt bên; miệng rộng, răng sắc nhọn cùng với bốn đôi râu dài; mắt nhỏ và lỗ mũi cách xa nhau.

Hoặc cá trê vàng xám có đầu dẹp, thân tròn thon dài và dẹp dần về phía đuôi, da trơn nhẵn và vây màu đen có đốm thẫm; mắt nhỏ, khoảng cách 2 mắt rộng, miệng to và có bốn đôi râu dài.

CÁ NGÁT

Cá tra

Cá ngát có tên khoa học là Plotosus canius, thuộc họ Cá da trơn (Plotosidae). Cá ngát có thể sống ở môi trường nước ngọt lẫn nước lợ và mùa sinh sản chính thường diễn ra từ tháng 6 – 8 hằng năm.

Hình dạng cá ngát khá giống với cá trê nhưng có kích thước lớn và nhiều râu hơn kèm với việc không có vây béo. Phần đuôi kéo dài nhìn giống với đuôi lươn, nhọn hoặc tròn tù. Một số loài cá ngát thường có nọc độc từ gai nên khi ăn cần phải sơ chế kĩ, nhất là hai ngạnh cứng nhọn

CÁ TRA

Cá lăng

Cá tra, thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes), chúng có thể sống ở vùng nước ngọt và nước lợ, phân bố dọc theo miền nam châu Á. Thân hình cá tra đặc chắc, không vảy, nhìn giống ca trê nhưng không có ngạnh. Vây lưng nằm gần đầu, hình tam giác và có khoảng 5 – 7 tia vây cùng với 1 – 2 gai.

Ở Việt Nam, cá tra phân bổ chủ yếu ở lưu vực sông Cửu Long và lưu vực các sông lớn cực nam. Chúng có thân dẹp, da trơn và có râu ngắn.

CÁ LĂNG

Cá đù

Cá lăng thuộc họ Cá da trơn, có khoảng 245 loài, sống được cả môi trường nước ngọt và nước lợ, phía dưới tầng đáy hoặc khu vực nhiều bùn nhiều phù sa với dòng nước chảy chậm.

Kích thước cá lăng tương đối lớn, dài đến 1.5m và nặng từ 10 – 30kg. Thân thuôn dài, không vảy, có vây lưng một gai ở phía trước, vây ức có răng cưa và vây mỡ ở xung quanh mình. Đầu hơi bẹt kèm với bốn cặp râu khá dài.

CÁ ĐÙ

Cá hường

Cá đù thuộc bộ Cá Vược (Perciformes), có khoảng 270 loài, trong đó ở Việt Nam có đến 20 loài phổ biến nhất là cà đù bạc.

Thân cá đù có hình bầu dục dài, hơi bẹt bên, đầu to và răng nhỏ. Vây lưng chia thành 2 đoạn: đoạn trước là tia gai cứng và đoạn sau thì mềm. Thịt cá đù nhiều, ít xương, béo và nhiều mỡ ở phần thân sau của cá. Vị ngọt dịu và để lại hậu bùi sau khi ăn.

CÁ HƯỜNG

Cá rô đồng

Cá hường tên khoa học là Helostoma temminckii, còn gọi là cá mùi, thuộc họ Cá hường (Helostomatidae). Chúng sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, ngay cả môi trường nước khắc nghiệt và nhiễm bẩn nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Ở Việt Nam, cá hường phân bố nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Kích thước cá hường nhỏ, có xương hơi nhiều. Thịt cá trắng, ít khi bị tanh, mềm và rất ngon.

CÁ RÔ ĐỒNG

Cá rô phi

Cá rô đồng có tên khoa học là Anabas testudineus, thuộc họ Cá rô đồng và sống được trong môi trường nước ngọt và nước lợ như ruộng, ao, đầm, mương rẫy,…

Chúng có màu xanh cho đến màu xám nhạt, trong đó phần bụng có màu sáng hơn phần lưng. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá hình răng cưa, răng chắc và sắc, xếp thành dẫy trên hai hàm. Kích thước có thể dài đến 250mm. Con cá rô đực thường có thân hình thon dài hơn con cái.

Thịt cá rô đồng thơm, dai và hơi béo nhưng lại có nhiều xương.

CÁ RÔ PHI

Cá sặc

Cá rô phi thuộc họ Cichlidae có nhiều chủng loại, sống chủ yếu ở kênh rạch, sông suối và ao hồ. Trong đó, phổ biến nhất là cá rô phi đỏ, cá rô phi vằn và cá rô phi xanh. Chúng có thể sống trong môi trường nước ngọt, nước lợ và nước phèn nhẹ.

Thân cá rô phi có màu hơi tím cùng với vảy sáng bóng, xuất hiện 9 – 12 sọc đậm chạy song song từ lưng xuống bụng. Chiều dài có thể tới 0.6m và nặng khoảng 4kg, cá rô phi đực có tốc độ lớn nhanh hơn so với con cái.

CÁ SẶC

Cá tai tượng

Cá sặc rằn có tên khoa học là Trichogaster pectoralis, thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae), còn gọi là cá rô tía Xiêm, cá lò tho hoặc ca rô da rắn. Ở nước ta, chúng chủ yếu sống tại khu vực miền Nam như Kiên Giang và Cà Mau.

Thân cá dẹt và dài. Vây ngực dài, vây lưng tròn đối với con cái nhưng lại dài đối với con đực, và vây bụng như sợi chỉ và rất nhạy cảm.

Ngoài ra, cá sặc đực có màu sắc bắt mắt hơn so với con cái, có màu ánh sang màu vàng nâu.

CÁ TAI TƯỢNG

Cá lóc

Cá tai tượng có tên khoa học là Osphronemus goramy, thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae). Tại Việt Nam, chúng sống chủ yếu ở khu vực sông Đồng Nai và La Ngà, có thể thích nghi trong điều kiện khắc nghiệt trong môi trường nước ngọt lẫn nước lợ.

Thân cá tai tượng dẹt bên, có chiều dài gấp đôi so với chiều cao của nó. Miệng khá rộng, mõm nhọn và vây lưng dài cùng với tia vây mềm.

CÁ LÓC

Cá bống

Cá lóc có tên khoa học là Ophiocephalus striatus, thuộc bộ Cá quả, còn gọi là cá tràu, cá quả, cá chuối, cá sộp hoặc cá lóc bông. Chúng thường sống ở nơi có dòng nước chảy yếu (nước tĩnh) hoặc những nơi có loại hình thủy vực (như ao, hồ, đồng ruộng, kênh mương,…).

Trọng lượng cá lóc có thể nặng tới 5 – 7kg và sống thọ đến 10 năm (trung bình từ 4 – 5 năm). Thân cá hình trụ dài, miệng rộng và hàm răng sắc. Tùy theo khu vực sinh sống mà cá lóc có thêm nhiều đặc điểm khác nhau như: cá lóc ở ruộng cạn thì có vảy trên đầu, lưng màu đen ửng vàng, trong khi cá lóc ở vùng nước sâu thì có lớp vảy trên đầu và lưng chỉ màu đen, đồng thời vảy dưới bụng màu trắng.

CÁ BỐNG

Cá chim trắng

Cá bống tượng tên khoa học là Oxyeleotris marmorata, thuộc họ Cá bống. Tại Việt Nam, chúng thường hay xuất hiện ở khu vực sông Cửu Long, sông Vàm Cỏ và sông Đồng Nai.

Thân hình cá bống tượng hình thoi tròn, màu đen và có điểm vài ít vằn màu nâu. Đầu to hơn so với thân, hàm răng sắc nhọn và phần đuôi có hình chữ V màu đen rất dễ nhận biết.

Cá bống có nhiều nhớt, lưng có màu hơi xám và da bóng, mang phùng to cùng với trọng lượng trung bình từ 50 – 100gr. Cá bống tượng có sức khỏe tốt, thịt dày và ngon. Khi chế biến, thịt cá có màu trắng tinh, như thịt gà nên có độ dai và vị ngọt đặc trưng.

CÁ CHIM TRẮNG

Lươn

Cá chim trắng tên khoa học là Pampus argenteus, thuộc họ Stromateidae, sống chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á, Nam Á và Trung Đông.

Thân hình cá chim trắng gần như phẳng, vây đuôi chẻ cùng với vây ngực dài, kèm với một ít vảy. Trọng lượng cá chim trắng nặng từ 4 – 6kg. Thịt cá chim trắng mềm và ngon.

LƯƠN

55+ Loại Cá Nước Ngọt Thịt Ngon Phổ Biến Ở Việt Nam & Thế Giới

Lươn có tên khoa học là Monopterus albus, thuộc họ Lươn (Synbranchidae). Chúng sống chủ yếu ở khu vực tầng đáy trong môi trường nước ngọt và ấm áp, như kênh mương, đầm lầy và ruộng lúa.

Lươn hô hấp qua mang nằm ở khoang bụng và ruột, không có bong bóng. Chiều dài trung bình từ 25 – 40cm, thậm chí đến tận 1m. Thân hình trụ, da trần không có vảy và vây lưng nối liền với vây đuôi, vây hậu môn. Đuôi vót nhọn.

Miệng lớn, hai hàm đều có răng nhỏ và mắt nhỏ. Vùng bụng có màu trắng hoặc nâu nhạt, trong khi phần lưng có màu nâu.

TỔNG HỢP DANH SÁCH MỘT SỐLOẠI CÁ CẢNH NƯỚC NGỌT VIỆT NAM

CÁ ALI

CÁ BÃI TRẦU

CÁ BẠC ĐẦU

CÁ BẢY MÀU – GUPPY

CÁ BẢO LIÊN ĐĂNG

CÁ BETTA, XIÊM ĐÁ

CÁ BỐNG TƯỢNG

CÁ BỐNG MẮT TRE, CÁ BỐNG ONG NGHỆ

CÁ BỐNG MŨI TÊ GIÁC

CÁ BỐNG RỒNG

CÁ BƯỚM ĐIÊN ĐIỂN

CÁ CAO XẠ, MANG RỖ

CÁ CÔNG GÔ