Tình trạng viêm là gì và ảnh hưởng thế nào tới cơ thể? | Vinmec

Trong những trường hợp bình thường thì viêm là phản ứng tốt của cơ thể nhưng khi các tế bào miễn dịch bắt đầu hoạt động quá mức, thì tình trạng viêm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể. Loại phản ứng viêm gây hại, mãn tính có thể có rất nhiều nguyên nhân, do virus hoặc vi khuẩn gây ra, do các rối loạn tự miễn, căng thẳng,…

Tình trạng viêm có thể ảnh hưởng đến một số vấn đề của cơ thể:

  • Viêm ảnh hưởng không tốt với phổi. Khi tình trạng viêm xảy ra ở phổi, nó có thể dẫn đến tình trạng tích tụ dịch trong phổi và làm hẹp đường thở, khiến bạn bị khó thở. Nhiễm trùng, hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là những bệnh đều được đặc trưng bởi tình trạng viêm tại phổi.
  • Viêm có thể gây tổn thương nướu (lợi): Viêm là nguyên nhân dẫn đến bệnh nha chu – một tình trạng viêm mãn tính tại lợi có nguyên nhân là do vi khuẩn tích tụ lâu ngày. Bệnh nha chu sẽ khiến lợi bị tụt và khiến cho cấu trúc xương quanh răng bị yếu và tổn thương.
  • Viêm làm tổn thương các xương: Tình trạng viêm trên toàn cơ thể có thể cản trở sự phát triển của xương và thậm chí còn thúc đẩy quá trình mất xương. Tình trạng viêm của hệ tiêu hóa cũng có thể đặc biệt gây hại cho sức khỏe của xương, bởi tình trạng viêm ruột sẽ ngăn chặn việc hấp thu các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của xương, ví dụ như canxi và vitamin D.
  • Viêm liên quan đến bệnh trầm cảm: Tình trạng viêm có thể là nguyên nhân gây ra các triệu chứng trầm cảm, ví dụ như tâm trạng ủ rũ, mất cảm giác ngon miệng và ngủ kém.
  • Viêm giúp cơ thể chống lại tình trạng nhiễm trùng: Viêm là phản ứng dễ nhìn thấy để giúp làm lành một vết thương hay chống lại một căn bệnh. Biểu hiện của viêm như: Sốt, bị sưng đau họng hoặc có một vết thương hở bị nhiễm trùng và trở nên nóng, đỏ, đau khi chạm vào. Tình trạng sưng, nóng, đỏ và đau chính là đặc trưng của quá trình miễn dịch khi cơ thể chống lại các tác nhân có hại. Trong trường hợp này, viêm là một phản ứng khỏe mạnh và cần thiết để giúp bạn làm lành vết thương. Tuy nhiên, loại phản ứng viêm này chỉ nên là tình trạng tạm thời, một khi tình trạng nhiễm trùng đã khỏi hoặc nếu bạn khỏi bệnh, thì tình trạng viêm cũng phải biến mất.
  • Viêm giúp chuẩn bị về mặt tinh thần: Thay vì các tế bào máu sẽ đi tới một phần của cơ thể, thì các yếu tố gây viêm sẽ giải phóng một loại protein tên là C-reactive protein (CRP) vào máu và CRP sẽ theo máu đi khắp cơ thể. Phản ứng này sẽ làm tăng đáng kể hàm lượng adrenaline của cơ thể và sẽ giúp người bệnh thoát khỏi một tình huống có thể đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, nếu bị căng thẳng trong một thời gian dài thì lượng CRP trong cơ thể sẽ thường xuyên ở mức cao. Đây là một yếu tố nguy cơ của rất nhiều bệnh mãn tính khác.
  • Tình trạng viêm có thể gây hại cho đường ruột: Các tế bào miễn dịch có thể sẽ bắt đầu phản ứng lại với các vi khuẩn vốn đã có mặt tự nhiên trong đường ruột, gây ra tình trạng viêm mãn tính. Các tế bào miễn dịch này cũng có thể sẽ tự tấn công vào hệ tiêu hóa, gây ra các bệnh tự miễn như là bệnh viêm ruột là căn bệnh bao gồm cả viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
  • Viêm có thể gây hại cho các khớp: Khi tình trạng viêm xảy ra với các khớp, nó có thể dẫn đến những tổn thương hết sức nghiêm trọng như viêm khớp dạng thấp cũng là một bệnh tự miễn có liên quan đến các yếu tố về gen.
  • Viêm liên quan tới bệnh tim mạch: Khi cơ thể bị chấn thương hoặc tổn thương, cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm bao gồm cả các mạch máu. Việc hình thành các mảng xơ vữa ở động mạch có thể sẽ dẫn đến tình trạng viêm mãn tính. Các mảng mỡ xơ vữa này sẽ thu hút các tế bào bạch cầu và trở nên lớn hơn, gây ra các cục máu đông và dẫn đến cơn nhồi máu cơ tim.
  • Viêm liên quan tới nguy cơ ung thư cao hơn: Tình trạng viêm mãn tính có liên quan đến ung thư phổi, ung thư thực quản, ung thư cổ tử cung và ung thư đường tiêu hóa. Khi các tế bào miễn dịch bắt đầu sinh ra phản ứng viêm thì việc điều tiết miễn dịch sẽ trở nên xấu đi và tạo ra môi trường thuận lợi để các tế bào ung thư phát triển.
  • Viêm có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh: Viêm có thể là nguyên nhân dẫn đến ngủ kém hoặc ngủ nhiều hơn bình thường.