Cây lá lốt không chỉ là món ăn quen thuộc trong mỗi món ăn. Lá lốt còn là vị thuốc trong rất nhiều bài thuốc đông y: Giúp chữa ra mồ hôi chân tay, đau xương khớp… Cùng chúng tôi tìm hiểu về Cây lá lốt, Vị thuốc, tác dụng, những bài thuốc và những kiêng kị khi sử dụng nó.
Cây lá lốt
Cây lá lốt là cây thân thảo, có tên khoa học Piper sarmentosum, thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae, bao gồm các loài như trầu không, hồ tiêu). Một số địa phương còn gọi là “nốt”, (ở Nam bộ có nơi gọi là “Lá lốp”). Lá lốt được dùng trong nấu ăn hoặc để trị vết thương, đắp vào chỗ đau.
Cây lá lốt cao khoảng 30-40 cm, mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ. Hoa hợp thành cụm ở nách lá. Quả mọng, chứa một hạt.
Cây lá lốt thường được trồng bằng cách giâm cành ở những nơi ẩm ướt, dọc bờ nước, để lấy lá làm gia vị và làm thuốc.
Lá và thân của cây chứa các ancaloit và tinh dầu, có thành phần chủ yếu là beta-caryophylen; rễ cây chứa tinh dầu có thành phần chính là benzylaxetat.
Vị thuốc từ cây lá lốt
Tính vị: Vị nồng, tính ấm, chống hàn
Quy kinh: Kinh vị, tỳ, gan, mật
Tác dụng dược lý và chủ trị của lá lốt
– Công dụng điều trị các chứng phong, hàn, thấp, tê bại chân tay
– Chuyên điều trị rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy, bệnh thận, chữa đau nhức xương khớp, đau đầu, đau răng, chảy mồ hôi.
Cách dùng và liều lượng:
– Mỗi ngày dùng khoảng từ 8 đến 12g dạng đã phơi khô đem sắc thuốc. Có thể dùng từ 50 đến 100g lá tươi ngậm để chữa đau răng.
– Ngoài ra còn có thể dùng phối hợp trong thuốc xông để giải cảm.
Độc tính: Lá lốt không có độc tính, có thể dùng để làm nguyên liệu trong một số món ăn.
Từ xưa cây lá lốt phổ biến được sử dụng để chế biến các món ăn hấp dẫn. Như món om, món chả, món canh, rang, chiên, xào,… Là loại cây rất được ưa thích, ở nông thôn hầu như gia đình nào cũng trồng trong vườn nhà.
Tác dụng của cây lá lốt
Lá lốt có vị nồng, hơi cay, có tính ấm, chống hàn (như bị lạnh bụng), giảm đau, chống phong hàn ở mức thấp, tay chân lạnh, tê tê, nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu, đau đầu vì cảm lạnh…
Nước sắc toàn cây trị đầy bụng, nôn mửa vì bị hàn. Nước sắc rễ chữa tê thấp vì bị khí hàn. Cành lá sắc đặc ngậm chữa đau răng. Lá tươi giã nát, phối hợp với lá khế, lá đậu ván trắng, mỗi thứ 50g thêm nước gạn uống giải độc, chữa say nắng.
Lá lốt còn được dùng để nấu nước ngâm tay chân cho người bị bệnh tê thấp, hay đổ mồ hôi tay, mồ hôi chân.
Lá lốt còn là một nguyên liệu để nấu các món ăn như chả băm viên lá lốt, ốc nấu chuối đậu, canh lá lốt, bò lá lốt…
Những bài thuốc từ cây lá lốt
1. Chữa đau bụng do nhiễm lạnh
Dùng 20g lá lốt tươi, rửa sạch, cho vào 300ml nước đun đến khi còn 100ml. Uống khi còn ấm tốt nhất là trước mỗi bữa tối, liên tục trong 2 ngày sẽ thấy hiệu quả.
2. Trị đau nhức xương, khớp khi trời trở lạnh
Cho 15-30g lá lốt tươi (khô thì 5-10g) vào ấm sắc cùng 2 bát nước cho đến khi còn nửa bát. Uống khi còn ấm sau bữa ăn tối và liên tục trong 10 ngày. Hoặc kết hợp với rễ các cây cỏ xước, bưởi bùng, vòi voi mỗi loại 30g, rửa sạch, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước cho đến khi còn 200ml, chia uống 3 lần trong ngày và liên tục trong 7 ngày sẽ giúp khỏi đau nhức xương khớp.
3. Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay
Hái 30g lá lốt tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống trong ngày. Dùng bã đun sôi 5 phút với 3 bát nước. Vắt để riêng bã sang bên, dùng nước đó rửa vào chỗ bị tổ đỉa, lấy bã đắp lên rồi băng lại. Làm liên tục 5 đến 7 ngày và 2 lần mỗi ngày.
4. Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở chân, tay
Dùng 30g lá lốt tươi, rửa sạch, đun sôi với 1 lít nước trong khoảng 3 phút, thêm ít muối lúc sôi. Trước khi đi ngủ, dùng nước này ngâm rửa tay chân, lau khô. Làm liên tục 5-7 ngày.
Hoặc thái nhỏ 30g lá lốt sao vàng hạ thổ, đun sôi cùng 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày, liên tục trong 7 ngày rồi dừng 4 – 5 ngày lại tiếp tục uống đến khi triệu chứng này giảm hẳn.
5. Chữa đầu gối sưng đau
Lấy 20g lá lốt và 20g ngải cứu, rửa sạch, giã nát, trộn với giấm, rồi đem đun nón lên để chườm, đắp nơi đầu gối sưng đau, làm như vậy khoảng 10 ngày. Hoặc dùng lá lốt với 30g rễ tươi mỗi loại vòi voi, cỏ xước, bưởi bung, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml đến khi còn 1/3 chia ra uống 3 lần trong ngày, Liệu trình trong 7 ngày.
6. Trị mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày không liền miệng
Hái lá lốt, tía tô, thân cây chanh, lá chanh, lá ráy, mỗi vị 15g. Bỏ vỏ ngoài thân cây chanh, vỏ trong mang phơi khô, giã nhỏ, lấy phần bột mịn rắc vào vết thương. Những dược liệu còn lại rửa sạch, giã nhuyễn, đắp lên chỗ mụn nhọt và băng lại, mỗi ngày đắp 1 lần, trong 3 ngày. Bạn có biết nấm linh chi cũng có tác dụng diệt khuẩn nhanh làm lành vết thương
7. Chữa phù thũng do suy thận
Lấy 20g lá lốt, rễ tầm gai, cà gai leo, lá đa lông, mã đề, rễ mỏ quạ mỗi thứ 10g. Tất cả cho vào ấm sắc với 500ml cho đến khi còn 150ml chia uống sau bữa ăn trong ngày, liên tục 3-5 ngày.
8. Chữa viêm nhiễm âm đạo, ngứa và ra nhiều khí hư
Cho lá lốt 50g, nghệ 40g, 20g phèn chua vào nồi rồi đổ nước ngập 2 đốt ngón tay, đun lửa nhỏ 10 – 15 phút. Lấy 1 phần nước sắc pha ấm để rửa âm đạo. Phần còn lại đun sôi để xông hơi vào âm đạo rất hiệu quả.
9. Chữa viêm tinh hoàn
Dùng 12g lá lốt, 12g bạch truật, 12g lệ chi, 10g bạch linh, 10g trần bì, 21g sinh khương, 6g phòng sâm, 6g sơn thù, 5g hoàn kỳ, 4g cam thảo (chích). Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia ra uống nhiều lần trong ngày.
10. Giải cảm, chữa thương hàn
Hái khoảng 20 lá lốt già thái sợi, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương nhỏ, 1 tép tỏi, gừng thái mỏng 2g, 50g gạo vo sạch.
Cho vào 150ml nấu thành cháo, tắt bếp rồi cho vào 1 quả trứng gà khuấy đều để ăn. Sau khi ăn, lau sạch mồ hôi và tránh gió, bệnh sẽ khỏi.
11. Chữa viêm xoang, nước mũi đặc
Lấy 1 nắm lá lốt rửa sạch với nước muối pha loãng và vò nát rồi nhét vào mũi, ngày làm từ 1 – 2 lần. Làm liên tục hàng ngày sẽ giúp trị chứng viêm xoang, nước mũi sẽ nhanh chóng giảm bớt.
12. Giải độc, rắn cắn, say nấm
Dùng 50g lá lốt, 50g lá đậu ván trắng, 50g lá khếrửa sạch, giã nát, cho thêm ít nước vào rồi vắt lấy nước cốt, cho người bị rắn cắn uống, uống ngay trong lúc đang chờ đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế, bệnh viện.
13. Chữa viêm lợi, chắc răng
Hái một lượng lá lốt vừa đủ rửa sạch, sắc lấy nước đặc để ngậm súc miệng hàng ngày.
Kiêng kị khi sử dụng lá lốt
Cây lá lốt không có độc tính tuy nhiên người dùng chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 100g. Vì nếu dùng nhiều có thể gây ra những phản ứng phụ làm người bệnh cảm thấy mệt mỏi, uể oải…
Những người không nên dùng: Bệnh nhân đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người.
Cây lá lốt có nhiều tác dụng trong điều trị khá nhiều bệnh và giúp bảo vệ sức khỏe tốt hơn. Tuy nhiên việc sử dụng cũng cần thận trọng để tránh tác dụng phụ có thể xảy ra. Để đảm bảo an toàn cần tham khảo kĩ thông tin trước khi sử dụng.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!