Thuốc Calcium Corbiere 10ml Sanofi bổ sung canxi, chống loãng xương (3 vỉ x 10 ống)

Công Dụng của Thuốc Calcium Corbiere 10ml

Chỉ định

Thuốc Calcium Corbiere 10 ml được chỉ định dùng để điều trị:

  • Tình trạng thiếu Calci như: Chứng còi xương, bổ sung Calci khi chế độ ăn hằng ngày có thể không đầy đủ.
  • Các trường hợp có nhu cầu Calci cao như trẻ em đang lớn, phụ nữ mang thai và cho con bú, giai đoạn hồi phục vận động khi bị gãy xương sau thời gian bất động kéo dài.
  • Bổ sung Calci trong hỗ trợ điều trị loãng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau, mất Calci xương ở người lớn tuổi, phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mãn kinh, dùng Corticosteroid.

Dược lực học

Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1.300 g Calci (nam) hoặc 1.000 g Calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống Hydroxyapatit, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào.

Trong huyết tương người, nồng độ Calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/decilit (2,1 – 2,6 mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là Albumin và khoảng 10% phức hợp với các chất đệm Anionic (như Citrat và Phosphat).

Phần còn lại là Calci ion hóa (Ca2+ ). Ca2+ rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích Neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca2+ còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều Hormon.

Trên hệ tim mạch: Ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất.

Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ.

Calci cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự vôi hoá xương mới thành lập. Lượng Calci tiêu thụ ở trẻ em đang lớn, người mang thai hay cho con bú cần được tăng cường.

Acid ascorbic quan trọng cho việc tổng hợp Collagen và các thành phần liên bào như mô liên kết, mô tiền cốt, ngà răng. Đây là một chất khử mạnh. Acid ascorbic bảo vệ men Folic acid Reductase là men biến đổi Acid folic thành Acid folinic đồng thời cũng tham gia vào việc giải phóng Acid folic tự do khỏi thức ăn và thúc đẩy sự hấp thu sắt. Thiếu Acid ascorbic thường xảy ra ở trẻ em, người nghiện rượu hoặc người già.

Trong cơ thể, Nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc Nicotinamid adenin dinucleotide (NAD) hoặc Nicotinamid adenin dinuclotide phosphat ( NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một Coenzym xúc tác phản ứng Oxy hóa-khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải Glycogen, và chuyển hóa Lipid. Trong các phản ứng đó các Coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển Hydro.

Dược động học

Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hay khuếch tán thụ động. Khoảng 30% Calci được hấp thụ và sự hấp thu calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non; cũng như khi chế độ ăn ít Calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú và phần nào do có tác động của Vitamin D.

Calci dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận. Calci không hấp thu được thải trừ qua phân, cùng với bài tiết qua mật và dịch tụy. Một lượng nhỏ mất qua mồ hôi, da, tóc và móng. Calci qua được nhau thai và phân phối qua sữa mẹ. 98% lượng ion calci được tái hấp thu trở lại tuần hoàn tại ống thận. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh mạnh bởi hormon cận giáp (PTH). Hormon cận giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ calci trong máu bằng tác động lên ống thận.

Acid ascorbic (Vitamin C) thường được hấp thu tốt và phân bố đến khắp các mô với liều đường uống dưới 100 mg.

Sự kết hợp với Vitamin PP giúp tăng hấp thu calci ở dạ dày ruột. Acid nicotinic và Nicotinamid được hấp thụ nhanh chóng tại dạ dày ruột và được phân bố rộng rãi đến khắp các mô. Acid nicotinic hiện diện trong sữa mẹ.

Đường chuyển hóa chính là chuyển thành N-methylnicotinamid và dẫn xuất 2-pyridon và 4-pyridon. Một lượng nhỏ của acid nicotinic và Nicotiamid được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi sau liều điều trị.