Cách pha muối 3 từ muối 10 – amthuc247.net

4/19/2017 11:58:42 AMHạ natri máu kèm theo phù, xét nghiệm có protit máu giảm, hematocrit giảm : hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể .

Nhận định chung

Hạ natri máu hay gặp trong hồi sức cấp cứu. Nồng độ natri trong máu hạ gây nên thực trạng giảm áp lực đè nén thẩm thấu ngoài tế bào, dẫn tới thừa nước trong tế bào do nước vận động và di chuyển từ ngoài vào trong tế bào. Hạ natri máu phản ánh thực trạng áp lực đè nén thẩm thấu ngoài tế bào, không phản ánh sự biến hóa tổng lượng natri toàn khung hình, do đó không phải tổng thể các trường hợp hạ natri máu đều hoàn toàn có thể điều trị bằng phân phối natri cho người bệnh. Hạ natri máu mạn tính thường không có triệu chứng. Triệu chứng thực thể, nhất là triệu chứng của phù não, thường Open ở người bệnh hạ natri máu nặng ( dưới 125 mmol / l ), Open nhanh ( trong vòng 48 giờ ) .

Nếu áp lực thẩm thấu niệu < 100 mOsmol/l: do cơ thể được cung cấp quá nhiều dịch nhược trương (uống quá nhiều nước, đuối nước ngọt,).

Nếu áp lực đè nén thẩm thấu niệu > 100 mOsmol / l : tìm nguyên do dựa vào thực trạng thể tích dịch ngoài tế bào .

Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào

Hạ natri máu kèm theo phù, xét nghiệm có protit máu giảm, hematocrit giảm : hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Trong trường hợp này, tổng lượng nước khung hình tăng, tổng lượng natri khung hình tăng nhưng không tương ứng với tăng lượng nước . Natri niệu < 20 mmol / l : + Suy tim . + Suy gan, xơ gan cổ chướng . + Hội chứng thận hư . Natri niệu > 20 mmol / l : suy thận cấp hoặc mạn tính .

Hạ natri máu với thể tích ngoài tế bào bình thường

Hạ natri máu, xét nghiệm có natri niệu thông thường, protit máu và hematocrit giảm nhẹ : hạ natri máu do pha loãng . Hội chứng tiết ADH không thỏa đáng ( tiết quá mức ) : + Áp lực thẩm thấu máu / niệu > 1,5 . + Các nguyên do thường gặp của hội chứng này là : hội chứng cận ung thư, bệnh lý phổi ( viêm phổi, lao phổi, thở máy, suy hô hấp cấp ), bệnh lý thần kinh TW ( tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não … ), do một số ít thuốc ( carbamazepin, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây nghiện morphin và các chế phẩm, thuốc chống loạn thần, 1 số ít thuốc điều trị ung thư ) . Suy giáp, suy vỏ thượng thận . Dùng lợi tiểu thiazit .

Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào

Hạ natri máu kèm theo tín hiệu lâm sàng mất quốc tế tế bào, xét nghiệm có protit máu tăng, hematocrit tăng : mất nước và natri với mất natri nhiều hơn mất nước . Mất natri qua thận : Natri niệu > 20 mmol / l . + Do dùng lợi tiểu . + Suy thượng thận . + Suy thận thể còn nước tiểu . + Giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp . + Sau xử lý ùn tắc đường tiết niệu . + Bệnh thận kẽ . Mất natri ngoài thận : Natri niệu < 20 mmol / l . + Mất qua tiêu hóa : tiêu chảy, nôn, dò tiêu hóa, mất vào khoang thứ 3 . + Mất qua da : mất mồ hôi nhiều ( say nắng, say nóng, hoạt động thể lực nặng trong môi trường tự nhiên khô nóng ), bỏng rộng . + Tổn thương cơ vân cấp trong chấn thương .

Phác đồ điều trị hạ Natri máu

Điều trị phải theo nguyên do gây hạ natri máu. Trong quy trình điều trị cần theo dõi ngặt nghèo bilan nước vào-ra, cân người bệnh hàng ngày, xét nghiệm điện giải máu 3 – 6 giờ / lần để quyết định hành động việc điều trị .

Điều trị theo nguyên nhân hạ natri máu

a ) Hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể – Hạn chế nước ( < 300 ml / ngày ) . Hạn chế muối ( chính sách ăn mỗi ngày chỉ cho 3 – 6 g natri chlorua ) . Dùng lợi tiểu để thải nước và natri : furosemid 40 – 60 mg / ngày ( hoàn toàn có thể dùng liều cao hơn, tùy theo phân phối của người bệnh ), quan tâm bù kali khi dùng lợi tiểu .

b ) Hạ natri máu với thể tích ngoài tế bào thông thường Chủ yếu là hạn chế nước ( 500 ml nước / ngày ) . Hạ natri máu do SIADH : hoàn toàn có thể cho thêm lợi tiểu quai, demeclocycline . Hạ natri máu do dùng thiazid : ngừng thuốc . Hạ natri máu do suy giáp, suy thượng thận : điều trị hocmon . Nếu hạ natri máu nặng ( Na < 125 mmol / l hoặc có triệu chứng thần kinh TW ) : truyền natri chlorua ưu trương. Có thể cho furosemid ( 40 – 60 ml tiêm tĩnh mạch ) khi truyền natri chlorua . c ) Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào Điều trị nguyên do song song với kiểm soát và điều chỉnh natri máu . Nếu người bệnh hạ natri máu không có triệu chứng : phân phối natri chlorua theo đường tiêu hóa . Hạ natri máu ở bệnh nhân tổn thương cơ do chấn thương thì truyền dịch natriclo rua 0,9 % . Nếu hạ natri máu nặng ( Na < 125 mmol / l, có triệu chứng thần kinh TW ) hoặc khi có rối loạn tiêu hóa không dùng qua đường tiêu hóa được : truyền natri chlorua ưu trương đường tĩnh mạch .

Điều chỉnh natri máu

a ) Nguyên tắc kiểm soát và điều chỉnh Trong hạ natri máu không có triệu chứng hoặc xảy ra mạn tính ( > 2 ngày ) : kiểm soát và điều chỉnh natri máu tăng lên không quá 0,5 mmol / l trong 1 giờ hoặc 8 – 12 mmol / l trong 24 giờ . Trong hạ natri máu cấp tính ( < 2 ngày ), hạ natri máu có kèm theo triệu chứng thần kinh TW : kiểm soát và điều chỉnh natri máu tăng lên 2 – 3 mmol / l trong 2 giờ đầu, sau đó kiểm soát và điều chỉnh tăng lên không quá 0,5 mmol / l trong 1 giờ hoặc 12 mmol / l trong 24 giờ. Cần quan tâm là kiểm soát và điều chỉnh nồng độ natri máu lên quá nhanh có rủi ro tiềm ẩn gây nên thực trạng tiêu myelin ở TT cầu não, bộc lộ bởi một thực trạng liệt mềm, rối loạn vận ngôn, rối loạn ý thức, hoàn toàn có thể dẫn tới tử trận . b ) Cách tính lượng natri chlorua cần bù Na cần bù = Tổng lượng nước khung hình ước tính x ( Na cần đạt – Na người bệnh ) Trong đó : Na cần bù : lượng natri cần bù trong 1 thời hạn nhất định . Tổng lượng nước khung hình ước tính bằng : Nam : Cân nặng ( tính theo kg ) x 0,6 Nữ : Cân nặng ( tính theo kg ) x 0,5 Na cần đạt : nồng độ natri máu cần đạt được sau thời hạn bù natri . Na người bệnh : natri máu của người bệnh trước khi bù natri . c ) Loại dung dịch natri chlorua được lựa chọn Truyền dung dịch Natri chlorua 0,9 % để bù cả nước và natri . Khi có hạ natri máu nặng : dùng thêm dung dịch natri chlorua ưu trương ( dung dịch 3 % hoặc 10 % ) . Chú ý : 1 g NaCl = 17 mmol Na + . 1 mmol Na + = 0,06 g NaCl . 1000 ml dung dịch natri chlorua đẳng trương 0,9 % có 154 mmol Na + . 1000 ml dung dịch natri chlorua 3 % có 513 mmol Na + . 1000 ml dung dịch lactat ringer có 130 mmol Na + ( + 4 mmol K + ) . d ) Thay đổi nồng độ natri huyết thanh khi truyền cho người bệnh 1 lít dịch hoàn toàn có thể được ước tính bằng công thức Adrogue-Madias : Na + = [ ( Na + + K + dịch truyền ) – Na + huyết thanh ] / [ Tổng lượng nước khung hình ước tính + 1 ] .

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng: phụ thuộc vào nguyên nhân gây hạ natri máu.

Biến chứng : + Biến chứng của hạ natri máu : tiêu cơ vân, co giật, tổn thương thần kinh TW do phù não . + Biến chứng do điều trị : tăng gánh thể tích ( truyền dịch nhanh quá ), tổn thương myelin ( do kiểm soát và điều chỉnh natri máu tăng nhanh quá ) .