Các nhóm thuốc điều trị loét dạ dày

Tất cả những tác dụng phụ này đều sẽ biến mất khi ngưng thuốc.

3. Nhóm thuốc đau dạ dày bằng cách ức chế bơm proton (PPI)

Đây là nhóm thuốc ức chế acid dịch vị mạnh nhất hiện nay, thậm chí thường được dùng để thay thế hầu hết các thuốc kháng histamine H2. Chúng đã được chứng minh có hiệu quả hơn trong việc chữa lành và làm giảm triệu chứng của các vết loét; giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản so với thuốc kháng histamin H2.

Một số thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton PPI thường được sử dụng bao gồm:

  • Omeprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg
  • Lansoprazol viên 30mg
  • Pantoprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg
  • Rabeprazol viên 10mg hoặc 20mg, ống 20mg
  • Esomeprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg

PPI tác dụng mạnh, khá lành tính.

Tuy nhiên, dù nhóm thuốc đau dạ dày này tương đối lành tính nhưng vẫn có thể khiến người dùng gặp một số tác dụng không mong muốn như: nhức đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, mệt mỏi, chóng mặt, phát ban, ngứa, đầy hơi, táo bón, lo lắng, trầm cảm.

Lưu ý: PPI nên được sử dụng một cách hợp lý, chỉ cần sử dụng liều thấp nhất đủ để đạt hiệu quả mà thôi. Trường hợp muốn sử dụng PPI lâu dài thì cần cân nhắc giữa lợi ích và các yếu tố nguy cơ.

4. Nhóm thuốc đau dạ dày bằng cách bảo vệ niêm mạc dạ dày

Sucralfat

Cơ chế của thuốc là hình thành một lớp bảo vệ bao trên vết loét, tạo ra rào cản chống axit, các enzyme trong dạ dày và muối mật sẽ làm vết loét nghiêm trọng hơn.

Vì vậy, Sucralfat giúp phòng loét cấp tính và làm lành loét mạn tính mà không ảnh hưởng tới bài tiết dịch vị và pepsin.

Tác dụng phụ gồm có táo bón, phát ban, ngứa, khó thở, sưng vùng mặt, cổ họng, lưỡi hoặc môi.

Bạn nên uống sucrafat khi đói, từ 30-60 phút trước ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn. Không nên dùng thuốc kháng axit trong vòng 30 phút trước và sau khi uống sucralfat. Để an toàn nhất, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc dạ dày này.

Bismuth

Bismuth là loại thuốc đau dạ dày vừa có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng, vừa có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (HP).

Tác dụng phụ có thể gặp phải là:

  • Lưỡi hoặc phân có màu tối
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Độc tính trên xương khớp
  • Loại thuốc này tiềm ẩn một vài tác dụng phụ có khả năng gây tử vong
  • Khả năng nhiễm độc bismuth và bệnh não gây tử vong ở bệnh nhân suy thận
  • Suy thận hoặc tổn thương gan

thuốc đau dạ dày 3

Lưu ý:

  • Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Đối với những người có bệnh lý về đường tiêu hóa, hãy uống thuốc này trước khi ăn từ 15-30 phút, uống với nhiều nước.

Misoprostol

Misoprostol là loại thuốc đau dạ dày giúp ngăn ngừa và chống viêm loét dạ dày đối với những trường hợp sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như aspirin, ibuprofen, naproxen. Misoprotol có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày vì làm tăng bài tiết chất nhầy, đồng thời làm tăng dòng máu tới niêm mạc dạ dày – tá tràng.

Tác dụng phụ:

Gây phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, nghẹn cổ họng, sưng phù ở mặt, môi, lưỡi. Đi cấp cứu ngay nếu bạn gặp các triệu chứng này.

Khó chịu ở dạ dày, tiêu chảy, buồn nôn. Bạn cần gặp bác sĩ ngay nếu các triệu chứng sau nặng dần hoặc không hết sau 8 ngày:

  • Táo bón
  • Đau đầu
  • Đau bụng kinh, kinh nguyệt tăng hoặc thay đổi bất thường.

Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để bác sĩ xem tình trạng của bạn có thể dùng thuốc được không, vì thuốc này có khá nhiều tác dụng phụ.

Bạn tuyệt đối không dùng thuốc quá liều hay dùng chung với rượu bia.

thuốc đau dạ dày 4

5. Các kháng sinh diệt vi khuẩn Helicobacter pylori

  • Amoxicillin 500mg
  • Metronidazol/tinidazol 500mg
  • Clarithromycin 250mg, 500mg
  • Fluoroquinolones: Levofloxacin 500mg

Khi điều trị nội khoa bằng các loại thuốc không có kết quả thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật.

Nếu tuân thủ điều trị bằng các nhóm thuốc đau dạ dày thì sau 8 tuần, hầu hết các vết loét dạ dày – tá tràng sẽ liền lại. Những vết loét không liền lại được gọi là ổ loét kháng thuốc (loét dai dẳng). Lúc này, tùy vào nguyên nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị khác thích hợp hơn.