Các loại thuốc hạ huyết áp khẩn cấp

Liều dùng là 0,25-10mg/kg/phút truyền tĩnh mạch (liều tối đa chỉ 10 phút). Thuốc có tác dụng tức thì ngay khi dùng.

Tác dụng phụ có thể gặp phải gồm buồn nôn, nôn, giật cơ, đổ mồ hôi, nhiễm độc thiocyanate và cyanide.

Cẩn thận khi dùng thuốc trong những trường hợp áp lực nội sọ tăng cao hoặc tăng ure máu. Trong thực tiễn hiện nay, do tác dụng phụ và độc tính tiềm ẩn mà nitroprusside có thể được thay thế bằng nicardipine, nitroglycerine hoặc clevidipine.

Nicardipine

Nicardipine là một thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng chính là giãn mạch, cho tác dụng khởi phát/bù đắp huyết áp nhanh nên còn được ứng dụng điều trị trong các tình huống hạ huyết áp khẩn cấp. Tương tự như nitroprusside tiêm tĩnh mạch, nicardipine tiêm tĩnh mạch cũng là thuốc hạ huyết áp nhanh có vai trò kiểm soát tăng huyết áp cấp tính ở bệnh nhân sau phẫu thuật.

Liều dùng: 5-15mg/phút truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ: Nhịp nhanh, nhức đầu, đỏ mặt viêm tĩnh mạch khu trú.

Lưu ý: Nicardipine tiêm tĩnh mạch là thuốc hạ huyết áp nhanh được chỉ định trong hầu hết các trường hợp khẩn cấp trừ trường hợp suy tim cấp, thận trọng khi thiểu năng vành.

Nitroglycerine

Nitroglycerine tiêm tĩnh mạch là thuốc hạ huyết áp nhanh dùng trong khi phẫu thuật hoặc để kiểm soát suy tim sung huyết ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, thuốc nitroglycerin đường tiêm cũng được dùng để điều trị đau thắt ngực ở bệnh nhân kháng trị với những loại thuốc khác.

Liều dùng: 5-100 microgam/phút truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc: Nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn, đỏ mặt, methemoglobin máu, dung nạp thuốc khi dùng lâu.

Thuốc không dùng cho bệnh nhân có tăng nhãn áp, thiếu máu cơ tim.

Các thuốc hạ huyết áp nhanh đặt dưới lưỡi

thuốc hạ huyết áp nhanh đặt dưới lưỡi

Ở nước ta, có những hoàn cảnh không thể xử trí tăng huyết áp khẩn cấp bằng thuốc tiêm tĩnh mạch. Vì vậy có thể cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp nhanh dạng đặt dưới lưỡi sau đây, với điều kiện phải đảm bảo liều lượng thích hợp và theo dõi huyết áp liên tục. Mục tiêu là hạ huyết áp trong 2 giờ đầu không quá 25% mức huyết áp trung bình ban đầu và đạt mức huyết áp 160/100 mmHg sau 2-6 giờ:

  • Nitroglycerine xịt hoặc ngậm dưới lưỡi: 0,4 mg, 0,8 mg, 0,12 mg.
  • Captopril ngậm dưới lưỡi: 6,5 mg – 50 mg, tác dụng nhanh sau 15 phút.
  • Clonidine: 0,2 mg – 0,8 mg, tác dụng sau 30-60 phút
  • Labetalol: 100 – 200 mg, ttác dụng sau 30 phút.

Một số phương pháp phòng tránh tăng huyết áp đột ngột

Ngăn chặn cơn tăng huyết áp khẩn cấp quan trọng hơn việc dùng thuốc hạ huyết áp nhanh để khống chế tình trạng này. Vì thế bên cạnh việc dùng thuốc đúng chỉ định, người bệnh còn cần lưu ý:

  • Duy trì chế độ ăn uống ít chất béo, nhiều rau xanh và hạn chế muối.
  • Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 150 phút với các bài tập vừa sức hoặc 75 phút với các bài tập nặng.
  • Tập hít sâu, thở chậm kết hợp với thiền định hoặc yoga để thư giãn, giảm huyết áp.
  • Tìm cách giảm căng thẳng về cảm xúc.
  • Quản lý cân nặng và giảm cân khi cần thiết.
  • Không hút thuốc.
  • Hạn chế uống rượu, bia.
  • Ngủ đủ 7-9 tiếng mỗi ngày.

Bạn có thể xem thêm: Những cách làm hạ huyết áp nhanh trong vòng 10 phút

Hi vọng những thông tin Hello Bacsi cung cấp đến bạn có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại thuốc hạ huyết áp nhanh, đồng thời biết cách bảo vệ sức khoẻ để ngăn ngừa các cơn tăng huyết áp khẩn cấp.