Bệnh lao hạch là gì? Nguyên nhân, triệu chứng & điều trị • Hello Bacsi

Riêng ở thể hạch lao khối u (viêm hạch lao phì đại) thường có các triệu chứng điển hình sau: Ở cổ có khối u, thấy xuất hiện một hoặc nhiều hạch nổi to. Theo thời gian, nhóm hạch này dính thành một khối lớn không gây đau, không đỏ, sờ chắc và di động. Khi khối u hạch phát triển quá to có thể chiếm phần lớn vùng cổ, nặng hơn nữa là gây biến dạng cổ người bệnh. Một số hạch khu trú ở vùng mang tai hoặc dưới hàm cũng rất dễ bị phì đại. Hạch lao phì đại thường rất khó điều trị dứt điểm, tuy nhiên thể bệnh này cũng rất ít gặp.

Phương pháp điều trị lao hạch

Người bệnh cần được chẩn đoán phát hiện bệnh sớm và chỉ định điều trị kịp thời tại các cơ sở chuyên khoa lao. Nhìn chung, bệnh lao hạch dễ điều trị hơn các bệnh lao khác. Các phương pháp điều trị bệnh bao gồm:

Điều trị nội khoa

Điều trị lao hạch bằng phương pháp nội khoa cần áp dụng nguyên tắc tương tự như khi điều trị bệnh lao nói chung. Đó là phải dùng phối hợp các thuốc chống lao, ít nhất là từ 3 thuốc trở lên. Các thuốc thường dùng là: rifampicin, rimifon, pyrazinamid, ethambutol… Hầu hết các thuốc này đều gây tổn thương gan, do đó, có thể kết hợp thêm các thuốc hoặc sản phẩm có tác dụng bảo vệ gan, hạ men gan.

Thời gian dùng thuốc có thể kéo dài từ 4 đến 12 tháng tùy thể bệnh và mức độ đáp ứng của từng bệnh nhân, thông thường là 8 tháng. Lao hạch ở trẻ em thường có đáp ứng tốt khi dùng thuốc kết hợp với việc giữ gìn vệ sinh răng miệng, nhổ hoặc chữa răng sâu,…

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ. Uống thuốc chống lao đúng liều, đủ thời gian và không được bỏ sót bất kỳ liều nào. Sau khi sử dụng thuốc chống lao được vài tuần, người bệnh có thể cảm thấy khỏe hơn, ăn uống ngon miệng hơn và đôi khi có tăng cân. Tuy nhiên lúc này bệnh vẫn chưa khỏi hoàn toàn và cần tiếp tục điều trị.

Khi thấy dấu hiệu bệnh thuyên giảm, nếu bệnh nhân tự ý ngưng uống thuốc thì không những không thể khỏi bệnh mà còn tạo điều kiện cho bệnh tiến triển nặng. Nghiêm trọng hơn là vi khuẩn lao sẽ trở nên kháng thuốc, khiến việc điều trị sau này phức tạp và gặp nhiều bất lợi hơn.

Điều trị ngoại khoa

Bệnh cũng có thể được điều trị bằng cách mổ lấy toàn bộ hạch. Biện pháp này được chỉ định khi hạch hóa mủ nhưng lại không đáp ứng khi chọc dò kết hợp với điều trị bằng kháng sinh, hoặc trong trường hợp bị u lympho lao hạch, lao không thành mủ, khu trú. Trong những trường hợp này tốt nhất nên điều trị bệnh lao trước khi phẫu thuật hạch để tránh lây lan vi khuẩn lao.

Một phương pháp khác cũng có hiệu quả điều trị đó là phẫu thuật và nạo vét sạch mủ bã đậu ở hạch, sau đó đắp kháng sinh chống lao.

Lưu ý khi điều trị ở trẻ em, không nên cắt bỏ hạch sớm vì hạch có vai trò như bức tường bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của trực khuẩn lao. Cần chú ý chăm sóc sức khỏe của trẻ để tránh tình trạng viêm hạch mạn tính.

Bệnh lao hạch có nguy hiểm không?

Lao hạch có nguy hiểm không? Đây là một bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng và có thể chữa khỏi. Bệnh lý này không phải là bệnh lây nhiễm nên chủ yếu là cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để điều trị dứt điểm bệnh, tránh tình trạng vi khuẩn lao xâm nhập và gây bệnh ở những cơ quan khác trong cơ thể.

Tuy nhiên không nên chủ quan vì đây là một bệnh khá phổ biến, có diễn tiến kéo dài và thường để lại nhiều di chứng gây khó khăn trong sinh hoạt cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe. Một số bệnh nhân bị bệnh nặng, để lại những vết sẹo dị dạng mất thẩm mỹ khiến họ cảm thấy tự ti và gặp nhiều áp lực về tinh thần.

Một điều cần lưu ý nữa là bệnh có chữa khỏi được không phụ thuộc rất lớn vào sức đề kháng của người bệnh. Chính vì vậy, mỗi người nên chủ động giữ gìn sức khỏe để hỗ trợ cho việc điều trị có kết quả tốt nhất.

Phòng ngừa bệnh lao hạch

Bệnh lao hạch có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, vậy làm thế nào để hạn chế khả năng mắc bệnh? Tương tự như nhiều bệnh lý khác, tăng cường sức khỏe và nâng cao sức đề kháng của cơ thể là biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa bệnh.

Ngoài ra một số cách dưới đây cũng có thể giúp phòng tránh bệnh:

  • Xây dựng lối sống lành mạnh, nghỉ ngơi hợp lý
  • Đảm bảo chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng và hạn chế rượu, bia
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để nâng cao thể trạng, nhất là đối với người lớn tuổi và trẻ em.
  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, ít nhất 2 lần/ngày. Cần phải thăm khám, chữa trị và xử lý ngay khi mắc các bệnh về răng miệng.