Tên và hình ảnh các loại thuốc bắc

Thuốc Bắc là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong Đông y của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc để phân biệt với thuốc Nam là thuốc theo Y học Cổ truyền Việt Nam.

Hầu hết các vị thuốc bắc thường được bào chế dưới dạng các thảo dược đã qua xử lý phần thừa, làm sạch và sấy khô. Một số vị thuốc có thể thích hợp dùng ở dạng tươi như nhân sâm. Hoặc tùy thuộc vào bài thuốc, có thể bổ sung các thành phần từ động vật như vây cá mập, cá ngựa ngâm rượu, rượu tắc kè, các loại cao…

Người ta hay nói có 108 vị thuốc Bắc, nhưng con số này không chính xác. Trung Hoa dược điển của Trung Quốc cho biết có tới vài trăm vị. Các vị thuốc bắc được nghiên cứu từ các thảo dược, ứng dụng trong điều trị bệnh với rất nhiều công dụng. Nắm được ý nghĩa của tên gọi sẽ giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong tra cứu thông tin và trong điều trị bệnh.

Cách phân loại 108 vị thuốc bắc

Thuốc Bắc có rất nhiều vị. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bào chế, dựa trên các đặc điểm khác nhau trong thành phần hóa học, dược tính, công dụng, người ta chia các vị thuốc bắc làm các nhóm như:

108 vị thuốc bắc

Cách phân loại 108 vị thuốc bắc trong y học cổ truyền

  1. Theo vị: Thông thường, trong Đông y, có 5 nhóm thuốc tương ứng với các vị khác nhau như cay – mặn – ngọt – đắng – chua.
  2. Theo tính: Thuốc bắc có 5 tính cơ bản là tính Hàn (lạnh), tính lương (mát), tính ôn (ấm), tính bình (ổn định).
  3. Phân theo nguyên liệu có ba loại: thực vật, động vật, khác. Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật như: rễ, củ, thân, vỏ (vỏ rễ, vỏ thân, vỏ quả, vỏ củ…), lá, hoa, quả, hạt), các bộ phận cơ thể động vật như: xương, da, thịt, mỡ, nội tạng, (thậm chí cả sừng, vây, móng, lông… của chúng), một số loại khoáng chất và tinh thể như hoàng thổ, thạch tín, băng phiến,… làm thuốc Bắc.

Cách đặt tên các vị thuốc bắc phổ biến

Thông qua các cách đặt tên thuốc, bạn có thể nắm bắt được phần nào công dụng và đặc điểm của các vị thuốc đó:

  • Dựa theo công dụng của thuốc: Một số vị thuốc có tên Hán – Việt thường đại diện cho tác dụng của chính nó như Phòng phong (tránh gió, trừ ngoại tà), Ích mẫu (điều trị các bệnh phụ nữ), Tục đoạn (nối các đoạn đứt gãy, dùng trong chữa bệnh gân cốt, xương khớp).

tên các vị thuốc bắc

Cách đặt tên các vị thuốc bắc trong y học cổ truyền

  • Dựa theo hình dạng: Các vị thuốc được đặt tên theo hình dạng có thể kể đến như Nhân sâm (loại củ có rễ gần giống hình người), Thái tử sâm (loại sâm nhỏ, củ mập mạp trông giống trẻ nhỏ), Ô đầu (loại thuốc giống đầu con quạ), Ngưu tất (loại thuốc có hình dạng giống đầu gối con trâu)…
  • Dựa theo màu sắc: Hồng hoa (loại hoa màu hồng), Tử thảo (cỏ tím), Bạch truật (củ màu trắng…)
  • Dựa theo tính vị: Vị thuốc đông y có 5 vị khác nhau nên dựa theo đó có thể kết hợp để đặt tên cho thuốc như Cam thảo (cỏ vị ngọt), Khổ sâm (củ sâm có vị đắng), Đinh hương (loại cỏ thơm)…
  • Dựa theo đặc điểm sinh học: Đông trùng hạ thảo (mùa đông giống ấu trùng, mùa hạ giống cây), Hạ khô thảo (loại cổ khô héo vào mùa hạ), Kim ngân (chỉ thảo dược có thể sống giữa sự khắc nghiệt của mùa đông)…

108 vị thuốc bắc phổ biến thường dùng

Dân gian Việt Nam có bài thơ về các loại thuốc Bắc.thường hay sử dụng

Các vị thuốc bắc thơ VN sưu tầm Các vị thuốc bắc Các vị thuốc bắc Trước kính lạy trông ơn bối mẫu,

Sau tỏ lòng thục nữ hồng hoa.

Đôi ta từ bán hạ giao hòa,

Lòng những ước liên kiều hai họ.

Duyên xích thược anh đà gắn bó,

Nghĩa quế chi em khá ghi lòng.

Mặc dù ai trỗi tiếng phòng phong,

Đôi ta nguyện cùng nhau cát cánh.

Ngồi nhớ tới đào nhơn cám cảnh,

Nỡ để cho quân tử ưu phiền.

Muốn sao cho nhơn nghĩa huỳnh liên,

Thì mới đặng vui vầy viễn chí.

Ngồi buồn chốn mạch môn thăn thỉ,

Nhớ thuyền quyên tục đoạn gan vàng.

Ơn cha mẹ nghĩa tợ hoài san,

Công song nhạc tình đà đỗ trọng.

Ngày vái tới thiên môn lồng lộng,

Đêm nguyện cùng thục địa chiếu tri.

Dạ muốn cho trọn chữ đương quy,

Vậy nên phải cạn lời bạch truật.

Bấy lâu tưởng linh tiêu phục dực,

Nay mới tường độc hoạt loan phòng.

Trách dạ em nhiều nỗi xuyên khung,

Chạnh tủi phận lòng này cam toại.

Vì nhẫn nhục không trông trái phải,

Nỡ phụ người bạch chỉ chi nhân.

Tưởng cùng nhau tụ hội châu trần,

Hay đâu bậu ký sanh viễn địa.

Này kinh giới chẳng toàn nhơn nghĩa,

Chốn tiền hồ nguyệt kết liễu châm.

Tai vẳng nghe nổi tiếng huỳnh cầm,

Chạnh tủi phận đằm đằm trạch tả.

Nhớ trinh nữ lòng dao cắt dạ,

Quặn nhơn bào tựa muối xát lòng.

Ngùi châu sa lụy ngọc ròng ròng,

Đoạn thần khúc đề thơ trách bậu.

89 Giảo cổ lam 90 Hạ diệp châu 91 Hạ khô thảo 92 Hà thủ ô đỏ 93 Hắc chi ma 94 Hải cáp xác 95 Hải kim sa 96 Hải long 97 Hải mã 98 Hải tảo 99 Hạn liên thảo 100 Hạnh nhân 101 Hậu phác 102 Hoa hòe 103 Hoả ma nhân 104 Hoài sơn 105 Hoàng bá 106 Hoàng cầm 107 Hoàng đằng 108 Hoàng kỳ 109 Hoàng liên 110 Hoàng nàn 111 Hoàng tinh 112 Hoạt thạch 113 Hoắc hương 114 Hổ cốt 115 Hồ đào nhân 116 Hồ tiêu 117 Hổ trượng 118 Hồ tuy 119 Hồng đường 120 Hồng hoa 121 Hồng sâm 122 Hùng hoàng 123 Hương phụ 124 Huyền sâm 125 Huyết dư thán 126 Huyết giác 127 Huyết kiệt 128 Hy thiêm 129 Ích mẫu thảo 130 Ích trí nhân 131 Kê huyết đằng 132 Kê nội kim 133 Kê Tử Hoàng 134 Kha tử 135 Khiếm thực 136 Khiên ngưu tử 137 Khổ luyện căn bì 138 Khổ sâm 139 Khổ tửu 140 Khoan cân đằng 141 Khoản đông hoa 142 Khương hoàng143 Khương hoạt

144 Kim anh 145 Kim ngân 146 Kim tiền thảo

147 Kinh giới 148 La hán quả

149 Lai phục tử 150 Lệ chi hạch 151 Liên nhục 152 Liên kiều

153 Linh chi

154 Lô hội

155 Long cốt 156 Long đởm thảo

157 Long não

158 Long nhãn nhục

159 Lúa mì 160 Mã đề 161 Ma hoàng 162 Mã tiền 163 Mã xỉ hiện 164 Mạch đông 165 Mạch môn

166 Mạch nha 167 Mạn đà hoa

168 Mạn kinh tử 169 Mật ong 170 Mật mông hoa

171 Mẫu lệ

172 Mễ nhân 173 Miết giáp 174 Mộc hương 175 Mộc miên

176 Mộc miết

177 Mộc nhĩ 178 Mộc qua

179 Mộc thông 180 Một dược

181 Nga truật 182 Ngải diệp (ngải cứu)

183 Ngẫu tiết 184 Ngọc trúc 185 Ngô công (con rết 186 Ngũ vị tử

187 Nguyên hoa

188 Nguyệt quế hoa

189 Ngư tinh thảo

190 Ngưu bàng tử

191 Ngưu hoàng

192 Ngưu tất

193 Nhân sâm 194 Nhân trần

195 Nhĩ hương thảo

196 Nhục đậu khấu

197 Nhục quả

198 Nhục quế

199 Nhục thung dung

200 Nữ trinh tử

201 Ô dược

202 Ô mai

203 Ô tặc cốt

204 Ô tiêu xà

205 Phan tả diệp

206 Phật thủ

207 Phòng kỷ

208 Phòng phong

209 Phù bình

210 Phụ tử

211 Phục linh

212 Qua lâu

213 Quán chúng

214 Quế chi

215 Quy bản

216 Quyết minh tử

217 Sa nhân

218 Sa sâm

219 Sa uyển tử

220 Sài hồ

221 Sang liễu

222 Sinh địa

223 Sinh địa hoàng

224 Sinh khương

225 Sơn dược

226 Sơn đậu căn

227 Sơn trà

228 Sơn thù du

229 Sử quân tử

230 Tam lăng

231 Tam thất

232 Tang

233 Tang bạch bì

234 Tang chi

235 Tang diệp

236 Tang ký sinh

237 Tang phiêu diêu 238 Tang thầm

239 Tần bì 240 Tần giao

241 Tây dương sâm

242 Tê giác

243 Tế tân

244 Thạch Cao

245 Thạch lựu

246 Thạch lựu bì

247 Thạch quyết minh

248 Thạch xương bồ

249 Thanh bì

250 Thanh hao

251 Thanh tương tử

252 Thảo đậu khấu

253 Thảo quả

254 Thăng ma

255 Thần khúc

256 Thất diệp nhất chi hoa 257 Thị đế

258 Thiên hoa phấn

259 Thiên ma

260 Thiên môn đông

261 Thiên nam tinh

262 Thiên niên kiện

263 Thiên thảo

264 Thiên trúc hoàng

265 Thỏ ti tử

266 Thổ phục linh

267 Thông thảo

268 Thục địa hoàng

269 Thủy điệt

270 Thuyền thoái

271 Thương lục

272 Thương nhĩ tử

273 Thương truật

274 Thường sơn

275 Tiên hạc thảo

276 Tiên mao

277 Tiền hồ

278 Tiểu hồi hương

279 Toan táo nhân

280 Tô diệp

281 Tô mộc

282 Tô hợp hương

283 Tô tử

284 Toàn yết 285 Trạch lan

286 Trắc bá diệp

287 Trầm hương

288 Trần bì

289 Tri mẫu

290 Trúc diệp

291 Trúc lịch

292 Trúc nhự

293 Tục đoạn

294 Tử thảo

295 Tử uyển

296 Tỳ bà diệp

297 Tỳ giải

298 Vạn niên thanh

299 Viễn chí

300 Vương bất lưu hành 301 Xa tiền tử

302 Xạ can

303 Xạ hương

304 Xích thạch chi

305 Xích thược

306 Xích tiểu đậu

307 Xuyên khung

308 Xuyên sơn giáp 309 Xuyên tâm liên

310 Xuyên tiêu

311 Ý dĩ nhân

Danh sách tên các vị thuốc bắc bản không đầy đủ

danh sách các vị thuốc Chia theo bộ kim mộc thủy hỏa thổ:

Bộ hỏa Bộ Mộc Bộ Thổ Bộ Kim Bộ Thủy 1. Nhục Quế 32. Đương quy 66. bạch truật 96. nhân sâm 126. sinh địa hoàng 2. Phụ tử 33. bạch thược 67. bạch phục linh 97. Hoàng kỳ 127. lộc nhung 3. Viễn Chí 34. xuyên khung 68. cam thảo 98. sa sâm 128. mê nhung 4. Đinh Hương 35. đan sâm 69. sơn dược 99. mạch môn 129. hà thủ ô 5. Hồi hương 36. mẫu đơn bì 70. long nhãn 100. thiên môn 130. sơn thù 6. Xạ Hương 37. phòng phong 71. liên nhục 101. ngũ vị tử 131. câu kỳ tử 7. Nhũ Hương 38. khương hoạt 72. đại táo 102. tử uyển 132. nhục thung dung 8. Một dược 39. độc hoạt 73. ý dĩ 103. khoản hoa đông 133. thỏ ty tử 9. Đào nhân 40. thăng ma 74. sinh khương 104. hồ đào nhục 134. bổ cốt chỉ 10. Hồng hoa 41. sài hồ 75. toan táo 105. tang bạch bì 135. ngưu tất 11. Huyền hồ sách 42. tiền hồ 76. súc sa nhân 106. bối mẫu 136. đỗ trọng 12. Bồ Hoàng 43. tế tân 77. nhục đậu khấu 107. mộc hương 137. tục đoạn 13. Ngũ Linh chi 44. bạch chỉ 78. kha tử 108. trầm hương 138. nhữ tráp 14. Đồng tiện 45. cát căn 79. bạch biển đậu 109. hương phụ 139. a giao 16. Hoàng liên 46. tần giao 80. ích trí 110. chỉ xác 140. huyền sâm 17. Hoàng cầm 47. thiên ma 81. thương truật 111. trần bì 141. chi mẫu 18. Sơn chi tử 48. câu đằng 82. hậu phác 112. cốt toái bổ 142. hoàng bá 19. Đại thanh 49. tử tô 83. bán hạ 113. cát cánh 143. trư linh 20. Ngô thù du 50. kinh giới 84. mạch nha 114. hạnh nhân 144. trạch tả 21. Liên kiều 51. bạc hà 85. sơn tra 115. la bặc 145. xa tiền tử 22. Kim ngân hoa 52. trúc diệp 86. thần khúc 116. bạch giới tử 146 mộc thông 23. thiên hoa phấn 53. trúc nhự 87. hoắc thương 117. kinh tam lăng 147. hoạt thạch 24. Thạch cao 54. trúc lịch 88. đại phúc bì 118. bồng nga truật 148. ngũ gia bì 25. mao căn 55. trạch lan 89. đại hoàng 119. cảo bản 149.long cốt 26. Xuyên sơn giáp 56. ngải diệp 90. phác tiêu 120. mạn kinh tử 150. hổ cốt 27. nam tinh. 57. cam cúc 91. ba đậu 121. thạch xương bồ 151. quý giáp 28. Địa du 58. ích mẫu 92. nhân trần 122. ô mai 152. miết giáp 29. Ngưu hoàng 59. sung úy tử 93. thường sơn 123. uất kim 153. hu thiêm thảo 30. Hổ phách 60. mộc qua 94. thảo quả 124. cồ mạch 154. tử hà xa 31. Đăng tâm 61. phòng kỷ 95. binh lang 125. hương nhu 155. bào y thủy 62. uy linh tiên 63. long đởm thảo 64. ma hoàng 65. ma hoàng căn

trích trong Hải thượng lãn ông y tông tâm lĩnh.

Khi sử dụng các vị thuốc bắc nên kiêng gì?

Nếu muốn các vị thuốc bắc phát huy tác dụng cao, người bệnh cần kiêng những điều sau đây:

  • Khi sử dụng các loại thuốc bắc giải cảm, cần kiêng ăn các thực phẩm mặn, chua vì có thể gây phản tác dụng. Nếu trong thuốc có chứa mật ong thì cầm kiêng ăn hành để tránh làm giảm tác dụng và vị thơm, ngọt của thuốc.
  • Nếu uống thuốc giải độc, thanh nhiệt, điều trị các chứng bệnh dị ứng, mề đay thì cần kiêng ăn hải sản (cua, sò, cá biển, tôm…), không ăn lòng trắng trứng, nhộng… Vì chúng có thể làm triệu chứng tăng nặng, khiến bệnh nghiêm trọng hơn.

108 vị thuốc bắc

Sử dụng thuốc bắc nên kiêng gì ?

  • Dùng thuốc bắc an thần thì cần tránh xa các thực phẩm, chất có vị cay, nóng (hạt tiêu, ớt, mù tạt), chất kích thích, đồ uống có cồn, thịt chó…
  • Sử dụng thuốc tân ôn giải biểu, trừ hàn, thuốc điều hòa khí huyết cần kiêng ăn các thực phẩm tanh, lanh như ốc, cua, ba ba, mùng tơi, rau dền, thịt trâu… Vì có thể làm cản trở việc giải hàn tà.
  • Thuốc trị dạ dày, kích thích tiêu hoá, tiêu thực, kiện tỳ cần tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, tràng vị hấp thụ kém.
  • Thuốc trừ đàm, bổ phế, thanh phế khi uống cần kiêng ăn chuối tiêu vì dễ gây rối loạn tiêu hóa.
  • Các loại thuốc bổ khi sử dụng không nên ăn hoa quả, rau có tính lợ tiểu (đậu xanh, giá đỗ, cả bẹ…). Những thực phẩm này có thể thải trừ thuốc, giảm hiệu quả.
  • Khi dùng thuốc bắc chống nôn, người bệnh không nên ăn các thực phẩm lạnh, tanh hoặc tươi sống. Nếu uống thuốc xong nhưng vẫn có triệu chứng nôn, có thể lấy mấy nhánh gừng sống, rửa sạch, giã nát, vắt nước cốt và đun sôi. Uống khi còn ấm để giảm nôn.
  • Ngoài ra, khi uống thuốc bắc cũng không nên uống nước trà, sữa, trừ những bài thuốc dùng trà làm vị. Bởi chúng có thể cản trở cơ thể hấp thụ thuốc.

Lưu ý khi dùng các vị thuốc bắc

Nhiều người cho rằng thuốc Bắc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, nên không có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Bắc sai lầm như dùng quá liều quá lâu, phối hợp các vị thuốc không theo tỷ lệ hợp lý. Thực tế mỗi vị thuốc đều có thể tác động tới nhiều cơ quan. Trong quá trình điều trị bệnh phát sinh ở một cơ quan này, thuốc đồng thời gây ra tác dụng phụ không mong muốn ở cơ quan khác.

Tuy nhiên Theo các chuyên gia y học cổ truyền các vị thuốc trong phương thuốc Đông y không phải kết với nhau một cách tùy tiện theo kiểu chất đống. Mà sự phối hợp này luôn tuân theo quy tắc, trật tự nghiêm ngặt có chủ, có thứ, có chính, có phụ. Tương ứng với đó là quân, thần, tá, sứ.

Tá dược: Là vị thuốc bổ trợ cho quân dược và thần dược, có tác dụng điều trị các triệu chứng phụ của bệnh.

Chính vì vậy mà một bài thuốc trong đông y rất ít hoặc là gần như không có tác dụng phụ.

———————————-

Bài viết của pqadongygiatruyen.com chỉ mang tính chất tham khảo không thay thế cho chuẩn đoán và điều trị y khoa.

tác giả: trần thu hiền